Tác động năng lực số của công chức đến hiệu quả chuyển đổi số của tỉnh Bắc Ninh trước khi thực hiện sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh 

TS. Lê Tuyết Mai
Nguyễn Thị Thanh Mai
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn
Đại học Quốc gia Hà Nội 

(Quanlynhanuoc.vn) – Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu và yếu tố sống còn đối với các cơ quan nhà nước. Công chức đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận và xử lý các thủ tục hành chính, cung cấp các dịch vụ công cho người dân. Nghiên cứu này đánh giá năng lực số của công chức cấp phường và phân tích ảnh hưởng của năng lực đó đến hiệu quả chuyển đổi số tại 7 Ủy ban nhân dân phường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (trước ngày ngày 01/7/2025). Kết quả cho thấy bốn năng lực số quan trọng gồm: sử dụng và quản lý văn bản, hồ sơ công việc điện tử, sáng tạo nội dung số, bảo mật thông tin, tư duy số và khả năng thích ứng với công nghệ mới có tác động rõ rệt đến hiệu quả chuyển đổi số. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực số cho đội ngũ công chức cấp phường ở tỉnh Bắc Ninh khi triển khai Nghị quyết số 202/2025/QH15 ngày 12/6/2025 của Quốc hội (khóa XV) về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh.

Từ khóa: Năng lực số; công chức; năng lực số của công chức; hiệu quả chuyển đổi số; UBND cấp phường.

1. Những vấn đề nghiên cứu

Trong bối cảnh chuyển đổi số là xu thế tất yếu, Chính phủ Việt Nam xác định phát triển năng lực số cho đội ngũ cán bộ, công chức là nhiệm vụ trọng tâm nhằm hiện đại hóa nền hành chính quốc gia. Tại các xã, phường, thị trấn, công chức đóng vai trò then chốt trong tiếp nhận, xử lý thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Đặc biệt, sau sáp nhập, số lượng chính quyền cấp xã giảm xuống còn khoảng 1/3 nhưng diện tích tự nhiên và quy mô dân số mỗi xã đều tăng so với trước đây1, việc ứng dụng chuyển đổi số nhằm đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến không địa giới hành chính là chìa khóa trong việc nâng cao chất lượng phục vụ người dân. Điều này đòi hỏi đội ngũ công chức xã/ phường (sau đây gọi là công chức phường) ngoài kiến thức chuyên môn vững vàng cần có thêm năng lực số, kỹ năng sử dụng công nghệ trong quản lý và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. 

Riêng với tỉnh Bắc Ninh, sau sáp nhập với tỉnh Bắc Giang số lượng đơn vị hành chính cấp xã là 99, bao gồm 66 xã và 33 phường2. Tuy nhiên, trước khi sáp nhập “về trình độ chuyên môn và kỹ năng số: Phần lớn cán bộ, công chức xã mới chỉ có trình độ tin học cơ bản, chưa được đào tạo đầy đủ về kỹ thuật số. Điều này dẫn đến khó khăn trong việc triển khai và thực hiện các quy trình làm việc mới trên nền tảng số”3. Những hạn chế này đã trực tiếp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ công trực tuyến cũng như hiệu quả chuyển đổi số tại các phường trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ thực tiễn đó, nghiên cứu được thực hiện nhằm phân tích tác động của năng lực số công chức đến hiệu quả chuyển đổi số tại một số Ủy ban nhân dân (UBND) phường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực số của công chức cấp phường.

2. Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

a. Cơ sở lý thuyết 

(1) Công chức: khoản 1 Điều 1 Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức sửa đổi năm 2019,công chức được hiểu là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

(2) Năng lực số của công chức: theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), năng lực số công chức “Không chỉ bao gồm năng lực sử dụng các công nghệ thông tin, truyền thông mà còn bao gồm các kiến thức, kỹ năng, phẩm chất cần thiết khác để thực thi hiệu quả nhiệm vụ được giao. Năng lực số cá nhân là cách tiếp cận cá thể hóa, tính đến đặc điểm riêng của từng công chức hoạt động trong môi trường số” (OECD, 2021). 

Như vậy, năng lực số của công chức có thể được hiểu là sự am hiểu, khả năng, kỹ năng, thái độ và các phẩm chất khác cần có để công chức thực thi hiệu quả chức trách, nhiệm vụ công, quản lý, điều hành quy trình công việc được thực hiện trên môi trường số nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ công và thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội. 

(3) Hiệu quả chuyển đổi số: kế thừa quan điểm về chuyển đổi số, đánh giá hiệu quả đã đưa ra trước đó và trên cơ sở nghiên cứu, theo quan điểm của nhóm tác giả, hiệu quả chuyển đổi số được hiểu là là mức độ áp dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động của cơ quan, tổ chức, nhằm tối ưu hóa quy trình công việc và dịch vụ công, góp phần nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, bảo đảm an ninh, bảo mật trong quá trình số hóa các hoạt động quản lý và phục vụ người dân. 

b. Mô hình nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu trong bài viết được xây dựng dựa trên cơ sở kế thừa Khung kiến thức số và kỹ năng số cơ bản tại Phụ lục I.3 của Quyết định số 757/QĐ-BKHCN ngày 29/4/2025 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ nhưng tập trung sâu vào khung kỹ năng số. Theo Quyết định số 757/QĐ-BKHCN, khung kỹ năng số cơ bản dành cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan nhà nước (Phiên bản 1.0) bao gồm: 

Kiến thức số cơ bản, gồm: (1) Nhận thức về chuyển đổi số; (2) Nhận thức về công nghệ số và (3) Nhận thức về trí tuệ nhân tạo (AI). 

Về kỹ năng số cơ bản của cán bộ, công chức, gồm: (1) Khai thác dữ liệu và thông tin; (2) Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số; (3) Sáng tạo nội dung số; (4) Bảo đảm an toàn, an ninh mạng; (5) Giải quyết vấn đề nhờ ứng dụng công nghệ số. 

Tuy nhiên, để khung năng lực này phù hợp và cụ thể hóa với đối tượng là công chức cấp phường, nhóm tác giả đã tham khảo thêm các khung năng lực số trong nước, quốc tế khác4. Sau điều chỉnh, khung năng lực số của công chức phường trong mô hình nghiên cứu đề xuất, bao gồm: (1) Khai thác, đánh giá và sử dụng thông tin số; (2) Giao tiếp, hợp tác trong môi trường số; (3) Sáng tạo nội dung số; (4) Bảo mật thông tin số; (5) Sử dụng và quản lý tài liệu, văn bản điện tử; (6) Tư duy số và khả năng thích ứng với công nghệ mới.

3. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả đã tiến hành khảo sát tại 7 UBND phường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh vào tháng 4/2025 (trước thời điểm Nghị quyết số 202/2025/QH15 được ban hành), gồm: Hòa Long, Tiền An, Kinh Bắc, Vạn An, Suối Hoa, Võ Cường và Đáp Cầu. Các phường này được lựa chọn do có sự đa dạng về điều kiện kinh tế – xã hội và mức độ triển khai chuyển đổi số khác nhau góp phần bảo đảm tính khách quan và đại diện trong phân tích. Tổng cộng 112 phiếu khảo sát được phát ra theo hình thức trực tiếp, thu về 110 phiếu hợp lệ. Quy mô mẫu đáp ứng yêu cầu tối thiểu về phân tích định lượng, cụ thể là gấp ít nhất bốn lần số biến quan sát (Hoang & Chu, 2008) cũng như yêu cầu mẫu trên100 để bảo đảm độ tin cậy cho mô hình phân tích hồi quy. 

Phiếu khảo sát được thiết kế với tiêu đề “Khảo sát tác động của năng lực số công chức đến hiệu quả chuyển đổi số”, được chia thành: Phần A: Thông tin cá nhân (giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, vị trí công tác, kinh nghiệm, trình độ tin học, mức độ đánh giá vai trò của năng lực số). Phần B: Đánh giá năng lực số với 24 câu hỏi thuộc 6 nhóm năng lực. Phần C: Đánh giá hiệu quả chuyển đổi số với 4 câu hỏi. Dữ liệu thu thập sẽ được xử lý bằng phần mềm SPSS 20 với các kỹ thuật phân tích chính bao gồm: kiểm định độ tin cậy thang đo (Cronbach’s Alpha), phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan Pearson và phân tích hồi quy, nhằm đo lường tác động của năng lực số công chức đến hiệu quả chuyển đổi số. 

4. Kết quả nghiên cứu 

(1) Kiểm định thang đo.

 Dữ liệu sau khi thu thập được tác giả thực hiện xử lý trên SPSS 20, kết quả kiểm định độ tin cậy Cronbach’s Alpha cho thấy, 6 thang đo biến độc lập (Năng lực số) đều đo lường tốt khái niệm nghiên cứu, với hệ số Cronbach’s Alpha dao động từ 0.849 đến 0.944 và hệ số tương quan biến tổng đều > 0.3. Thang đo biến phụ thuộc (Hiệu quả chuyển đổi số) cũng đạt độ tin cậy cao với Cronbach’s Alpha là 0.912 và hệ số tương quan biến tổng > 0.748. Các thang đo được xây dựng ban đầu đều đạt độ tin cậy rất cao, do đó, tất cả đều được giữ lại để tiếp tục thực hiện phân tích nhân tố khám phá EFA. 

Phân tích nhân tố khám phá (EFA) được tiến hành riêng biệt cho các biến độc lập và biến phụ thuộc. Đối với các biến độc lập, kết quả cho thấy, giá trị KMO đạt 0,796 thỏa mãn điều kiện 0.5 < KMO < 1 và kiểm định Bartlett’s có Sig. = 0,000 < 0.05 khẳng định sự phù hợp của dữ liệu với phân tích nhân tố. Tổng phương sai trích đạt 77,603%, cho thấy 6 nhân tố độc lập giải thích phần lớn biến thiên trong dữ liệu. Kết quả ma trận xoay Varimax cho thấy tất cả các biến quan sát thuộc 6 nhân tố độc lập đều có hệ số tải nhân tố > 0,5, không xảy ra hiện tượng gộp biến hoặc hình thành nhân tố mới, tuy nhiên, biến quan sát SD1 (sử dụng thành thạo phần mềm) đã được nhóm vào nhân tố Bảo mật thông tin số (BM). Trong khi đó, phân tích EFA đối với biến phụ thuộc Hiệu quả chuyển đổi số (HQ), gồm 4 biến quan sát, cho thấy hệ số KMO = 0.829 thỏa mãn điều kiện 0.5< KMO <1, kiểm định Bartlett’s test về sự tương quan của các biến quan sát (Sig. = 0.000 < 0.05) chứng tỏ các biến có liên quan chặt chẽ với nhau, vẫn giữ nguyên cấu trúc 1 nhân tố điều này có nghĩa là phân tích dữ liệu phù hợp với dữ liệu nghiên cứu.

(2) Phân tích hồi quy tuyến tính và kiểm định các giả thuyết nghiên cứu.

 Kết quả phân tích hồi quy cho biết, kết quả R bình phương chính (R Square) và R bình phương hiệu chỉnh (Adjusted R Square) nhằm đánh giá mức độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính. Cụ thể R bình phương hiệu chỉnh là 0,602, cho thấy mô hình giải thích được 60,2% biến thiên của biến phụ thuộc, 39,8% còn lại là do ảnh hưởng của các yếu tố khác nằm ngoài mô hình hoặc do sai số ngẫu nhiên. Bên cạnh đó, chỉ số Durbin – Watson (DW) bằng 1.976, nằm trong khoảng an toàn từ 1.5 đến2.5 theo khuyến nghị của Yahua Qiao (2011), cho thấy mô hình không có hiện tượng tự tương quan giữa các phần dư. 

Bảng 4 phân tích phương sai (ANOVA) dưới đây cho thấy mô hình có ý nghĩa thống kê tổng thể với thống kê F = 33.938 và giá trị Sig. = 0.000 (< 0.05). Điều này khẳng định, các biến độc lập đưa vào mô hình có ảnh hưởng đáng kể đến biến phụ thuộc.

Kết quả phân tích các hệ số hồi quy tuyến tính cho thấy, có 4 biến độc lập F_SD (Sử dụng và quản lý văn bản, hồ sơ công việc điện tử), F_BM (Bảo mật thông tin số), F_TD (Tư duy số và khả năng thích ứng công nghệ) và F_ST (Sáng tạo nội dung số) có tương quan có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc F_HQ (Hiệu quả chuyển đổi số) với hệ số Sig. < 0.05 và hệ số Beta mang dấu dương. Hai biến còn lại là F_KT (Khai thác thông tin số) và F_GT (Giao tiếp trong môi trường số) không đạt mức ý nghĩa thống kê với Sig. > 0.05. 

Phân tích hồi quy tuyến tính cũng khẳng định mức độ ảnh hưởng của từng biến độc lập đến hiệu quả chuyển đổi số qua hệ số hồi quy chuẩn hóa (β). Các biến có hệ số β càng lớn thì mức độ ảnh hưởng đến biến phụ thuộc càng mạnh, và ngược lại. Từ đó, nhóm tác giả đi đến kết luận như sau: 

(1) Sử dụng và quản lý văn bản, hồ sơ công việc điện tử có hệ số Beta cao nhất = 0.675 tác động cùng chiều/ tác động dương và có tác động mạnh nhất đến hiệu quả chuyển đổi số, khi thay đổi sử dụng và quản lý văn bản, hồ sơ công việc điện tử lên 1 lần thì làm cho hiệu quả sử dụng nguồn lực tăng lên 0.675 đơn vị. 

(2) Sáng tạo nội dung số là nhân tố có tác động mạnh thứ hai với hệ số hồi quy đã chuẩn hóa Beta = 0.236, điều này có nghĩa là khi năng lực sáng tạo nội dung số tăng thêm 1 đơn vị thì hiệu quả chuyển đổi số sẽ tăng thêm 0.236 đơn vị.

Bảo mật thông tin số tác động dương và mạnh thứ ba đến hiệu quả chuyển đổi số với hệ số Beta là 0.165, khi bảo mật thông tin số tăng lên 1 đơn vị thì giá trị trung bình hiệu quả chuyển đổi số sẽ tăng lên 0.165 đơn vị.  

(3) Tư duy số và khả năng thích ứng với công nghệ mới có hệ số Beta = 0.075, tuy ảnh hưởng không lớn, nhưng vẫn thể hiện vai trò tích cực, cụ thể khi tư duy số và khả năng thích ứng công nghệ của công chức tăng thêm 1 đơn vị thì hiệu quả chuyển đổi số sẽ tăng lên 0.075 đơn vị. 

5. Khuyến nghị 

Trên cơ sở kết quả phân tích định lượng, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực số công chức phường trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (sau khi tỉnh Bắc Giang và tỉnh Bắc Ninh được sắp xếp lại đơn vị hành chính thành tên gọi tỉnh Bắc Ninh theo Nghị quyết số 202/2025/QH15) và sẽ có những thay đổi lớn về diện tích tự nhiên, quy mô dân số, trong đó có số lượng về công chứccấp xã.  

Thứ nhất, nâng cao năng lực sử dụng và quản lý văn bản, hồ sơ công việc điện tử của đội ngũ công chức phường.

Quá trình thực thi nhiệm vụ của công chức phường trên phạm vi cả nước nói chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng gắn liền với văn bản, giấy tờ và hồ sơ công việc. Sau khi sắp xếp bộ máy, thách thức đặt ra đối với các phường của tỉnh Bắc Ninh là tinh gọn bộ máy nhưng vẫn bảo đảm hoạt động hiệu quả, thông suốt. Để vượt qua được thách thức này, ngoài việc đẩy mạnh việc chuyển đổi số toàn diện trong hoạt động của các phường thì đội ngũ công chức phường cũng cần có sự hiểu biết và thành thạo về kỹ năng số trong giải quyết công việc, trước hết là năng lực sử dụng và quản lý văn bản, hồ sơ công việc điện tử. Vì vậy, năng lực sử dụng và quản lý văn bản, hồ sơ công việc điện tử có thể coi là một trong những yêu cầu quan trọng nhất đối với công chức cấp phường của tỉnh Bắc Ninh sau khi sắp xếp do có sự gắn bó chặt chẽ và tác động mạnh nhất tới hiệu quả chuyển đổi số cấp phường.  

Thứ hai, thúc đẩy năng lực sáng tạo nội dung số của công chức phường.

Bên cạnh “Sử dụng và quản lý văn bản, hồ sơ công việc điện tử” thì “Sáng tạo nội dung số” cũng là một trong những năng lực số của công chức có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả chuyển đổi số. Trong kỷ nguyên số hiện nay, đổi mới, sáng tạo không chỉ là xu thế tất yếu mà còn là yêu cầu cấp bách đặt tra đối với đội ngũ công chức phường nhằm góp phần nâng cao chất lượng các dịch vụ công và tạo ra các sản phẩm, dịch vụ sáng tạo, dễ tiếp cận, đáp ứng nhu cầu của người dân trong kỷ nguyên số. 

Thứ ba, nâng cao nhận thức và kỹ năng bảo mật thông tin số của công chức phường.

Bảo mật thông tin số là năng lực quan trọng của công chức giúp đảm bảo an toàn dữ liệu, duy trì sự ổn định và uy tín của hệ thống hành chính trong quá trình chuyển đổi số. Nhất là thời điểm sau khi sắp xếp bộ máy, để tiếp tục thực hiện công việc thông suốt, không gián đoạn, công chức phường phải khai thác, sử dụng đa dạng các loại thông tin và đến từ nhiều nguồn khác nhau. Để nâng cao ý thức và trách nhiệm của công chức trong bảo vệ dữ liệu số và bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình giải quyết công việc, công chức phường cần được đào tạo định kỳ về an toàn thông tin để có sự hiểu biết và khả năng áp dụng chính sách bảo mật rõ ràng, chặt chẽ; được trang bị các công cụ và phần mềm bảo mật hiện đại. Tuy nhiên, để nâng cao ý thức và trách nhiệm của công chức trong bảo mật thông tin số và phát hiện các lỗ hổng bảo mật kịp thời, UBND các cấp nên tổ chức các đợt kiểm tra, đánh giá định kỳ về mức độ tuân thủ các chính sách bảo mật trong công tác hành chính và thực thi công vụ của công chức. 

Thứ tư, hình thành tư duy số và nâng cao khả năng thích ứng với công nghệ mới của công chức phường.

Tư duy số là nền tảng để công chức chủ động thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ. Để hình thành tư duy số và nâng cao khả năng thích ứng với công nghệ mới, đội ngũ công chức cấp phường cần được tạo điều kiện tham gia vào các chương trình thử nghiệm công nghệ mới và các hội thảo, chia sẻ kinh nghiệm nhằm khuyến khích tư duy đổi mới. Đồng thời, UBND phường nên đưa tiêu chí ứng dụng công nghệ vào đánh giá công vụ của công chức và thúc đẩy xây dựng cộng đồng học tập, chia sẻ tri thức trong đội ngũ công chức nhằm nâng cao khả năng tiếp cận và thích ứng với sự phát triển công nghệ.

6. Kết luận 

Thông qua kết quả nghiên cứu có thể thấy, năng lực số của công chức phường có những tác động rõ tới hiệu quả chuyển đổi số cấp phường. Trong đó, khả năng sử dụng và quản lý văn bản, hồ sơ công việc điện tử; sáng tạo nội dung số; bảo mật thông tin, tư duy số và khả năng thích ứng với công nghệ mới của công chức phường có tác động rõ rệt đến hiệu quả chuyển đổi số. Vì vậy, nâng cao năng lực số của đội ngũ công chức đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy hiệu quả quá trình chuyển đổi số tại cấp phường, đặc biệt trong giai đoạn Trung ương đang thúc đẩy chuyển đổi số liên thông, đồng bộ, hiệu quả đáp ứng yêu cầu sắp xếp tổ chức bộ máy. Việc triển khai một cách đồng bộ và có hệ thống các giải pháp đề xuất sẽ góp phần cải thiện chất lượng cung ứng dịch vụ hành chính công, từng bước xây dựng chính quyền số theo hướng hiện đại, minh bạch và hiệu quả. Đây đồng thời là nền tảng quan trọng để các địa phương, trong đó có tỉnh Bắc Ninh hiện thực hóa mục tiêu chuyển đổi số toàn diện trong tương lai. 

Chú thích: 

1. Tổng số đơn vị hành chính cấp xã của 34 tỉnh, thành phố sau khi sắp xếp là 3.321 đơn vị (trước khi sắp xếp là trên 10.000 đơn vị). https://thanhnien.vn/ca-nuoc-sap-nhap-con-3321-xa-phuong-tphcm-nhieu-nhat-lai-chau-it-nhat-185250616211501556.htm

2. Cả nước sáp nhập còn 3.321 xã, phường, TP.HCM nhiều nhất, Lai Châu ít nhất. https://thanhnien.vn/ca-nuoc-sap-nhap-con-3321-xa-phuong-tphcm-nhieu-nhat-lai-chau-it-nhat-185250616211501556.htm

3. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh: Thực trạng và những vấn đề đặt ra dưới tác động của chuyển đổi số. https://snv.bacninh.gov.vn/news/-/details/57424/-oi-ngu-can-bo-cong-chuc-cap-xa-tinh-bac-ninh-thuc-trang-va-nhung-van-e-at-ra-duoi-tac-ong-cua-chuyen-oi-so-73350792

4. Hội đồng châu Âu, OECD, ICTA, INAP và các nghiên cứu của  Ferrari & Punie (2013), Đỗ Văn Hùng (2021). Mô hình nghiên cứu đề xuất có sự học tập, kế thừa từ các khung năng lực số uy tíncủa quốc tế của UNESCO.

Tài liệu tham khảo: 

1. Bộ Khoa học và Công nghệ (2025). Quyết định số 757/QĐ-BKHCN ngày 29/4/2025 ban hành khung kiến thức, kỹ năng số cơ bản và Hướng dẫn đánh giá, xác nhận hoàn thành mức độ phổ cập kỹ năng số.

2. Quốc hội (2019). Luật số 52/2019/QH14 ngày 25/11/2029 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức

3. Quốc hội (2025). Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh(được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (khóa XV) kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 12/6/2025).

4. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. 

5. Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh (2024). Quyết định số 128/QĐ-UBND ngày 29/3/2024 ban hành Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số tỉnh Bắc Ninh

6. Cả nước sáp nhập còn 3.321 xã, phường, TP. Hồ Chí Minh nhiều nhất, Lai Châu ít nhất. https://thanhnien.vn/ca-nuoc-sap-nhap-con-3321-xa-phuong-tphcm-nhieu-nhat-lai-chau-it-nhat-185250616211501556.htm

7. Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Ninh: Thực trạng và những vấn đề đặt ra dưới tác động của chuyển đổi số. https://snv.bacninh.gov.vn/news/-/details/57424/-oi-ngu-can-bo-cong-chuc-cap-xa-tinh-bac-ninh-thuc-trang-va-nhung-van-e-at-ra-duoi-tac-ong-cua-chuyen-oi-so-73350792.

8. Ferrari, A., & Punie, Y. (2013). The digital competence framework for citizens: A proposal for a European reference model. Luxembourg: Publications Office of the European Union.

9. OECD (2021). The OECD Framework for Digital Talent and Skills in the Public Sector. OECD Publishing. https:// the-oecd-framework-for-digital-talent.pdf.