Xu hướng chuyển đổi số của các doanh nghiệp logistics Việt Nam trong thời đại 4.0

ThS. Phạm Thị Trâm Anh
Trường Đại học Tài chính-Marketing

(Quanlynhanuoc.vn) – Hoạt động logistics tại Việt Nam với vai trò là ngành dịch vụ trọng yếu, có giá trị gia tăng cao, tạo nền tảng cho thương mại hàng hóa, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế cũng đang từng bước triển khai chuyển đổi số, nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập sâu rộng với nền kinh tế thế giới và cuộc cách mạng số đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu. Tuy nhiên, những kết quả và thành công ban đầu trong chuyển đổi số của các doanh nghiệp logistics còn rất khiêm tốn. Bài viết đề cập tới xu hướng chuyển đổi số tại các doanh nghiệp logistics Việt Nam, từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm tiếp tục triển khai quá trình chuyển đổi số trong ngành Logistic từ phía doanh nghiệp.

Từ khóa: Chuyển đổi số, logistics, doanh nghiệp logistics, ngành kinh tế mũi nhọn, thị trường xuất nhập khẩu, thời đại 4.0.

1. Đặt vấn đề

Chuyển đổi số không phải là một khái niệm xa lạ đối với các doanh nghiệp. Tại Việt Nam, Chính phủ đã phê duyệt và triển khai “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Theo đó, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được cải tiến, tiến tới xây dựng doanh nghiệp số có năng lực vươn ra thị trường toàn cầu. Với lĩnh vực Logistics, những doanh nghiệp cung cấp, vận chuyển hàng hóa cần thực hiện chuyển đổi số để tối ưu hiệu quả sản xuất, cung ứng. Đồng thời, việc số hóa dữ liệu, tận dụng sức mạnh của trí tuệ nhân tạo cũng giúp ngành Logistics giảm chi phí vận chuyển và tăng trưởng doanh thu vượt bậc. Nhờ chuyển đổi số trong logistics, doanh nghiệp còn nâng cao trải nghiệm khách hàng thông qua phần mềm quản lý đơn hàng hay quản lý kho, cho phép nhà quản lý nắm bắt tình trạng vận chuyển, thúc đẩy nhân sự đẩy nhanh tiến độ giao hàng. Từ đó, cho thấy rõ tầm quan trọng của việc chuyển đổi số ngành logistics trong tương lai.‍

2. Xu hướng chuyển đổi số của các doanh nghiệp logistics Việt Nam

Chuyển đổi số là khi các dữ liệu đã được số hoá, chúng ta phải sử dụng các công nghệ như AI, Big Data… để phân tích dữ liệu, biến đổi nó và tạo ra một giá trị mới, mang tính ứng dụng cao. Vì vậy, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics cần thiết phải chuyển đổi số (Digital Transformation) nhằm thay đổi sự trì trệ, tạo sự đột phá để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí logistics, tăng trưởng, có thêm khách hàng và đạt lợi nhuận tối đa vượt trội so với trước khi chuyển đổi số.

Từ lâu ngành logistics vốn là ngành dịch vụ mũi nhọn, có giá trị gia tăng cao, làm nền tảng cho phát triển thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Theo Hiệp hội doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, tốc độ phát triển của ngành logistics tại Việt Nam những năm gần đây đạt khoảng 14% – 16%, với quy mô khoảng 40 – 42 tỷ USD/năm. Đặc biệt trên thị trường logistics hiện nay, tỷ lệ chi phí logistics so với GDP quốc gia của Việt Nam là 18% GDP, trong khi con số này ở các nước phát triển chỉ 9 – 14%. Chi phí logistics của Việt Nam vẫn còn khá cao so với các quốc gia khác trong khu vực, như Trung Quốc, Thái Lan,… Nguyên do có thể đến từ những hạn chế về kết cấu hạ tầng cảng biển gắn liền với dịch vụ sau cảng; công tác quy hoạch hạ tầng logistics, gồm cảng biển, cảng cạn, trung tâm logistics, depot, bãi đậu xe tải, xe container… chưa hiệu quả. Do đó, ứng dụng công nghệ số hóa là yêu cầu cần thiết để cắt giảm chi phí.

Trước những khó khăn và hạn chế hiện hữu, cùng sự hội nhập ngày càng sâu rộng đã thúc đẩy hoạt động thương mại điện tử phát triển, là chất xúc tác cho các doanh nghiệp chuyển đổi số. Đối với các doanh nghiệp dịch vụ logistics, đại dịch Covid-19 cũng được xem là cú hích trong việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số nhằm đáp ứng nhu cầu hội nhập và khắc phục những khó khăn do đại dịch gây ra. Sự chuyển đổi số của các doanh nghiệp dịch vụ logistics sẽ nhằm thay đổi sự trì trệ, tạo sự đột phá để nâng cao năng lực cạnh tranh, giảm chi phí, tạo đà tăng trưởng, có thêm khách hàng và đạt lợi nhuận tối đa vượt trội so với trước khi chuyển đổi số.

Ngoài ra, chuyển đổi số trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics có quan hệ mật thiết và thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các tổ chức, đơn vị cung cấp dịch vụ công liên quan tới xuất nhập khẩu. Theo đó, yêu cầu lớn nhất về khoa học – công nghệ trong ngành dịch vụ logisitics nước ta hiện nay là tăng cường số hóa và tự động hóa trong các hoạt động logistics.

Năm 2020, Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam đã triển khai các dự án liên quan tới chuyển đổi số, như: thử nghiệm mô hình mẫu, nhân rộng mô hình ứng dụng và chuyển giao giải pháp eDO (lệnh giao hàng điện tử) và eBL (vận đơn điện tử) cho hàng chung chủ (LCL) vận chuyển bằng đường biển và đường hàng không bằng công nghệ blockchain. Dự án này đang được tích cực nghiên cứu và chuẩn bị triển khai trong thời gian tới. VLA cũng đã thỏa thuận cùng Tập đoàn FPT và Hiệp hội Nông nghiệp số (VIDA) thống nhất thành lập một công ty công nghệ cộng đồng hướng đến phát triển một trục công nghệ cơ sở để kết nối các ứng dụng công nghệ có sẵn, nhằm phục vụ chung cho cả cộng đồng doanh nghiệp dịch vụ logistics và cộng đồng chủ hàng. Việc xây dựng nền tảng số cho chuỗi dịch vụ logistics sẽ kết nối các bên liên quan trong chuỗi (cảng, hãng vận tải, đại lý, công ty giao nhận, kho,…) để chia sẻ dữ liệu, tăng tính hiện hữu cho chuỗi, nâng cao hiệu suất sử dụng, khai thác phương tiện, hiệu quả hoạt động và sản phẩm đầu tiên trên nền tảng số đó là eDO (Lệnh giao hàng điện tử) với công nghệ blockchain. Bên cạnh đó, VLA đã phối hợp với Cục Ứng dụng và Phát triển Công nghệ – Bộ Khoa học và Công nghệ tiến hành xây dựng đề án “Nghiên cứu, phát triển, ứng dụng và chuyển giao một số công nghệ hỗ trợ ngành dịch vục logistics”. Đồng thời, nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ – Robotics và AGV – Công nghệ robot/AI trong kho hàng với nhiều loại Robot, loại tự động cất trữ và lấy hàng (ASRS), xe robot lấy hàng (Robotic forklift trucks), hay Bultler (Part-to-Picker)…

Ngoài ra, theo báo cáo nghiên cứu thị trường minh bạch, dự đoán chi tiêu tới năm 2026 cho chuyển đổi kỹ thuật số trong thị trường logistics thế giới là 94.972,3 triệu USD, có tốc độ là +15,2% trong giai đoạn từ năm 2018 – 2026. Năm 2021, chi tiêu cho chuyển đổi số lĩnh vực logistics ở Hoa Kỳ ước tính là 14 tỷ USD, chiếm 28,98% thị phần thị trường toàn cầu. Trung Quốc, nền kinh tế lớn thứ hai thế giới, được dự báo sẽ đạt quy mô thị trường ước tính là 13,7 tỷ USD vào năm 2026 với tốc độ CAGR là 10%; Nhật Bản và Canada dự báo sẽ tăng trưởng lần lượt ở mức 7,7% và 8,5%. Tại châu Âu, Đức được dự báo sẽ tăng trưởng với tốc độ CAGR khoảng 7,8%, trong khi thị trường phần còn lại của châu Âu sẽ đạt 15,1 tỷ USD vào năm 2027. Dẫn đầu bởi các quốc gia, như Úc, Ấn Độ và Hàn Quốc, thị trường ở châu Á – Thái Bình Dương được dự báo sẽ đạt 2,5 tỷ USD vào năm 2026.

Tốc độ tăng trưởng của ngành Logistics Việt Nam trong thời gian qua đạt khoảng 14% – 16%, với quy mô khoảng 40 – 42 tỷ USD/năm. Hiện nay, thị trường logistics Việt Nam đang có sự tham gia của khoảng hơn 3.000 doanh nghiệp. Trong đó, 89% là doanh nghiệp Việt Nam có quy mô vừa và nhỏ với số vốn dưới 10 tỷ đồng, khoảng 5% trong nhóm này có vốn 10 – 20 tỷ đồng; 10% là doanh nghiệp liên doanh và 1% doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài (khoảng 30 doanh nghiệp) cung cấp dịch vụ logistics xuyên quốc gia, với các tên tuổi lớn, như: DHL, FedEx, Maersk Logistics, APL Logistics, CJ logistics, KMTC Logistic… Như vậy, chỉ có một nhóm các công ty lớn có thể đáp ứng điều kiện chuyển đổi số. Báo cáo Chỉ số logistics thị trường mới nổi 2023 do nhà cung cấp dịch vụ kho vận hàng đầu thế giới Agility công bố cho thấy, Việt Nam đã tăng 4 bậc xếp hạng so với năm 2018 với số điểm 3.3 xếp hạng 43 thế giới (xem Hình 1).

Bước chuyển đổi kỹ thuật số đầu tiên trong ngành Logistics tại Việt Nam có thể kể tới sự ra đời của dự án “Trung tâm Logistics ICD Vĩnh Phúc – SuperPort”. Do hai tập đoàn lớn là T&T Group (Việt Nam) và YCH Holdings (Singapore) hợp tác đầu tư để tạo ra một trung tâm logistics thông minh và hiện đại tại Việt Nam. Dự án tích hợp kho cảng container nội địa (ICD) với Trung tâm logistics công nghệ cao đa phương thức hàng đầu trong khu vực.

Bưu điện Việt Nam xây dựng nền tảng bản đồ Vmap và cơ sở dữ liệu địa chỉ thời gian thực để định vị, định địa chỉ dữ liệu và gán mã cho địa chỉ hộ gia đình. Nền tảng mã địa chỉ bưu điện có khả năng số hóa và định vị chính xác địa chỉ của khách hàng để cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực, dịch vụ có nhu cầu  tìm kiếm. Giải pháp góp phần tối ưu hóa việc chuyển phát hàng hóa từ người gửi đến người nhận của các doanh nghiệp bưu chính, vận tải, logistics, thương mại điện tử. 

Công ty Tân Cảng Sài Gòn sau khi áp dụng thành công Cảng điện tử và lệnh giao hàng điện tử, các chương trình quản lý, điều hành sản xuất tiên tiến, đã giảm 55% thời gian tàu có mặt tại cảng; thời gian giao hàng còn 3/4; giảm 60% số vụ mất an toàn lao động và an toàn giao thông. Tập đoàn FPT nhờ sử dụng nền tảng phân tích dữ liệu khách hàng Customer Insights Platform, đã giữ chân được 38.000 khách hàng, tăng doanh thu lên tới hàng trăm tỷ đồng mỗi tháng. Tân Cảng Sài Gòn không chỉ mở rộng áp dụng chữ ký số cho 65% đầu mục tài liệu, giao dịch nội bộ mà còn điện tử hóa nhiều dịch vụ khách hàng. Trong tương lai, công ty sẽ tiếp tục phát triển hình thức giao nhận xuyên suốt để bứt phá hơn nữa.

Nhắc tới lĩnh vực cung ứng, Tập đoàn Gemadept là đơn vị tiêu biểu đi đầu triển khai chuyển đổi số thành công. Dựa trên nền tảng mạng lưới cảng và hệ thống Logistics chuyên nghiệp, Gemadept đã số hóa quy trình, ứng dụng phần mềm và đơn giản hóa thủ tục. Từ đó, đơn vị tăng trưởng sản lượng đạt 2,7 triệu TEU vào năm 2021 (tăng khoảng 53% so với cùng kỳ năm trước). Đồng thời, Gemadept cũng thực hiện đăng ký lệnh và thanh toán trực tuyến, tạo nên nhiều giải pháp Logistics ưu việt giảm thời gian chờ đợi và tiết kiệm chi phí cho khách hàng. Viettel Post hình thành và liên tục nâng cấp hệ sinh thái số bao gồm ViettelPost, Viettel Sale và MyGo. Hệ thống băng chuyền tự động rút ngắn hành trình của bưu phẩm xuống còn 4 đến 6 giờ, tiết kiệm cho công ty 48% chi phí nhân công và giảm 86% nhân lực. Ngoài ra, Viettel Post áp dụng phần mềm quản lý giám sát hành trình xe tải, phần mềm E Fulfillment cho hoạt động quản lý kho hàng.

3. Tác động của chuyển đổi số đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp Logistics

Chuyển đổi số logistics sẽ giúp nâng cao hiệu suất trong các quy trình vận chuyển. Giá cước vận chuyển tính theo thời gian thực, vận đơn không cần giấy tờ và tự động hóa tối đa các quy trình sẽ cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động. Việc số hoá trong ngành logistics chính là một giải pháp minh bạch và hiệu quả, như:

Một là, tiết kiệm chi phí và thời gian hiệu quả thông qua tự động hóa.

Thời gian là một trong những yếu tố giá trị nhất trong ngành logistics. Mọi bước và quy trình trong chuỗi cung ứng phải được lên thời gian hoàn hảo, đảm bảo giao hàng đúng hạn mà không có bất kỳ sự gián đoạn nào. Khi áp dụng các biện pháp chuyển đổi số phù hợp các hoạt động rất phức tạp tổng thể trong chuỗi cung ứng hàng hải có thể được tăng hiệu suất đáng kể. Chuyển đổi số logistic giúp hạn chế rủi ro, đảm bảo giao hàng đúng hẹn, tạo được uy tín trong lòng khách hàng. Với nguồn nhân lực hạn chế, doanh nghiệp có thể cân nhắc tối ưu hóa bằng cách tự động hóa các hoạt động tại văn phòng như email hoặc fax, tự động hóa quy trình thực hiện các cuộc gọi để theo dõi vận chuyển hàng hóa, tính giá cước hoặc hoàn thành thủ tục giấy tờ. Khi áp dụng các giải pháp chuyển đổi số doanh nghiệp bạn có thể quản lý giá cả một cách hiệu quả, minh bạch tuyệt đối. Nhờ đó tỷ lệ lỗi và chi phí dư thừa cũng được giảm đáng kể.

Hai là, khả năng hiển thị chi tiết theo dõi thời gian thực của các lô hàng.

Chuyển đổi số sẽ xác định rõ vị trí lô hàng trên bản đồ, không chỉ làm cho các hoạt động quản lý tại văn phòng trở nên hiệu quả hơn mà còn giúp doanh nghiệp có những phản ứng linh hoạt về sự gián đoạn trong chuỗi cung ứng. Trong tình hình đại dịch còn có những diễn biến phức tạp, theo dõi thời gian thực giúp hiểu được sự cố có thể xảy ra và do đó lập kế hoạch ETA chính xác, đảm bảo đúng tiến độ giao hàng cho khách hàng. Điều này sẽ làm hài lòng khách hàng và cũng làm giảm sự phàn nàn của họ khi hàng hoá được giao không kịp tiến độ. Một lợi thế quan trọng khác của khả năng hiển thị đầu cuối là định tuyến động. Thông qua việc chia sẻ dữ liệu vĩnh viễn, có thể giảm tối đa tỉ lệ giao hàng chậm trễ qua việc tối ưu hóa tuyến đường, chọn ra tuyến đường thuận lợi. Điều này giúp tiết kiệm thời gian trong trường hợp bị gián đoạn như tắc nghẽn hàng hải, tắc nghẽn cảng hoặc không có thuyền. Nhận thông tin cập nhật liên tục về tuyến đường và ETA, người gửi hàng và người giao nhận có thể xác  định rõ vị trí cũng như tình trạng lô hàng để đảm bảo giao hàng đúng hạn và gây dựng được uy tín.

Ba là, theo dõi quá trình vận hành.

Một yêu cầu quan trọng đối với khả năng hiển thị chi tiết từ đầu đến cuối trong chuỗi cung ứng là phải có các thiết bị IoT tại các điểm nút trên toàn bộ chuỗi giá trị. Các thiết bị này giúp công ty cho phép theo dõi thời gian thực các container hàng hoá, đo nhiệt độ và độ ẩm để bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng của hàng và có thể lường trước được bất kỳ vấn đề có khả năng làm gián đoạn quá trình vận chuyển. Các thiết bị IoT thu thập dữ liệu giúp tối ưu hóa các quy trình, cải thiện hiệu quả và chi phí và đẩy chúng lên Logistic Cloud. Với cảm biến dựa trên 4G LTE, truyền dữ liệu nhanh hơn, độ trễ dữ liệu ít hơn và thông tin chi tiết theo “thời gian thực”.

Bốn là, tạo ra sự minh bạch trong việc chia sẻ thông tin.

Blockchain là một công nghệ phân quyền dữ liệu giúp đạt được sự minh bạch rõ ràng và thông tin có giá trị được thu thập của toàn hệ thống trên lộ trình phân phối. Công nghệ cao này cho phép phát triển nhanh chóng thương mại toàn cầu và tăng GDP. Như vậy, thông qua các công nghệ như cảm biến, IoT, phân tích dữ liệu và robot, block chain giúp quá trình vận chuyển hàng hóa trở nên tối ưu hơn bao giờ hết. Có thể thấy các hoạt động như gọi điện và fax cho các đơn đặt hàng và lô hàng không hiệu quả, chủ yếu là do chúng thiếu tính minh bạch và không có  khả năng hiển thị chi tiết tiến độ của lô hàng. Việc chuyển đối số logistic có thể cung cấp dữ liệu thời gian thực về từng bước trong quy trình vận chuyển hàng hóa trong nước cũng như quốc tế. Từ đó làm tăng tính minh bạch trong quá trình vận chuyển của mỗi doanh nghiệp.

Năm là, tối ưu hóa hoạt động nội bộ.

Ngành logistics ngày nay hoạt động phụ thuộc vào các hoạt động phức tạp giữa nhiều bên liên quan. Nhu cầu giao hàng nhanh chóng và đúng thời hạn buộc các công ty phải chuyển đổi số hệ thống và doanh nghiệp của mình. Cơ bản với phương thức hoạt động truyền thống doanh nghiệp sẽ thiếu không có sự minh bạch, rõ ràng cần thiết. Ngoài ra các doanh nghiệp logistic còn phải đối diện với áp lực cạnh tranh gay gắt trong thị trường dẫn tới yêu cầu cần phải tối ưu hóa thời gian, chi phí và hoạt động. Việc quá trình vận chuyển bị tắc nghẽn do đại dịch đặc biệt khó giải quyết đối với các công ty không có đủ sự gắn kết trong hoạt động của họ. Việc chuyển đổi số logistic sẽ giúp các doanh nghiệp có thể minh bạch thông tin, tối ưu được chi phí hoạt động, và nhanh chóng xử lý những sự cố bất ngờ trong quá trình vận chuyển hàng hoá.

4. Đề xuất giải pháp và kiến nghị

Với mục tiêu phấn đấu của ngành Logistics Việt Nam tới năm 2025, đạt tỷ trọng 8%-10% GDP, tốc độ tăng trưởng dịch vụ đạt 15% – 20%, tỷ lệ thuê ngoài dịch vụ logistics đạt 50% – 60%, xếp hạng theo chỉ số năng lực quốc gia về logistics (LPI) trên thế giới đạt thứ 50 trở lên,… thì chuyển đổi số là con đường tất yếu để đạt được các chỉ tiêu trên trong bối cảnh cuộc cách mạng 4.0.

Thứ nhất, về phía cơ quan quản lý.

Đây là những bước đi đầu tiên thể hiện sự nỗ lực cũng như quyết tâm trong chuyển đổi số của ngành logistics. Tuy nhiên, trước những thách thức lớn đang đặt ra trong hội nhập hiện nay, để chuyển đổi số thành công ngành logistsics cần xây dựng một chiến lược dài hơi hơn. Do vậy, ngoài quyết tâm, sự chủ động và nỗ lực của doanh nghiệp là chính thì cũng cần phải có sự hỗ trợ của Nhà nước. Theo đó, Nhà nước cần tiến hành hoàn thiện khung khổ pháp lý cho việc chuyển đổi số, đặc biệt là vấn đề bảo mật, hợp tác phòng chống phá hoại, vấn đề quản trị kỹ thuật số, thuế đánh vào công nghệ số nhằm khuyến khích phát triển…

Thứ hai, về phía doanh nghiệp.

Chuyển đổi số cần làm vững chắc, theo lộ trình phù hợp có kế hoạch dài hạn, và cẩn trọng trong từng bước như lựa chọn quy trình; tìm kiếm nhà cung cấp phù hợp về cả uy tín, chất lượng. Khi chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics cần có sự chuyển đổi đồng bộ. Cần xây dựng nền tảng số cho chuỗi dịch vụ logistics, giúp kết nối các các bên liên quan trong chuỗi (cảng, hãng vận tải, đại lý, công ty giao nhận, kho…) để chia sẻ dữ liệu, tăng tính hiện hữu cho chuỗi, nâng cao hiệu suất sử dụng.

5. Kết luận

Chuyển đổi số đóng vai trò vô cùng quan trọng đối với ngành Logistics, bảo đảm sự phát triển bền vững nền kinh tế quốc gia trong kỷ nguyên 4.0. Để có thể chuyển đổi số một cách thành công, các công ty logistics cần bắt đầu tự nhận thức, đến thay đổi về trình độ, kỹ năng quản lý, vận hành. Công nghệ chỉ có thể thực hiện hiệu quả bởi những đôi bàn tay và khối óc thông minh vượt trội. Các nguồn lực to lớn về hạ tầng và chi phí luôn cần đến sự hỗ trợ rốt ráo của các cơ quan nhà nước. Chỉ có sự phối hợp hài hòa giữa ý thức tự cường của doanh nghiệp với động lực thúc đẩy mạnh mẽ từ phía Chính phủ mới có thể thực hiện chuyển đổi số thành công ngành Logistics cũng như nền kinh tế Việt Nam trong tương lai.

Tài liệu tham khảo:
1. Chuyển đổi số trong ngành dịch vụ Logistics Việt Nam: Cơ hội tạo đột phá, hiện trạng và thách thức. https://ictvietnam.vn/chuyen-doi-so-trong-nganh-dich-vu-logistics-viet-nam-co-hoi-tao-dot-pha-hien-trang-va-thach-thuc-20210204074831044.htm
2. Chuyển đổi số trong ngành dịch vụ logistics Việt Nam. https://tapchitaichinh.vn/tai-chinh-kinh-doanh/chuyen-doi-so-trong-nganh-dich-vu-logistics-viet-nam-330676.html.
3. Chuyển đổi số giúp đẩy nhanh quá trình phục hồi kinh tế. https://ictvietnam.vn/chuyen-doi-so-giup-day-nhanh-qua-trinh-phuc-hoi-kinh-te-20200911152853704.htm.
4. Ngành dịch vụ logistics Việt Nam. https://www.vla.com.vn/chuyen-doi-so-trong-nganh-dich-vu-logistics-viet-nam.html.
5. An Thi Thanh Nhan (2022). Thực trạng và giải pháp chuyển đổi số ngành logistics Việt Nam. Tạp chí Công thương số 10, tháng 5/2022.
6. Hanqing Wu, Jiannong Cao (2019). Quản lý dữ liệu trong chuỗi cung ứng bằng cách sử dụng chuỗi khối: Những thách thức và nghiên cứu điển hình. Hội nghị quốc tế lần thứ 28 năm 2019 về mạng và truyền thông máy tính (ICCCN).
7. Marzenna Cichosz, Carl Marcus Wallenburg, A. Michael Knemeyer (2020). Digital transformation at logistics service providers: Barriers, success factors and leading practices. The International Journal of Logistics Management.
8. Anna Lisa Junge; Peter Verhoeven; Jan Reipert; Michael Mansfeld (2019). Pathway of Digital Transformation in Logistics – Best Practice Concepts and Future Developments. Berlin, Gerrmany: Universitätsverlag der TU.
9. Barretoa,b, A. Amarala,c, T. Pereiraa. (2017). An overview Industry 4.0 implications in logistics. Manufacturing Engineering Society International Conference 2017, MESIC 2017, 28-30 June 2017, Vigo (Pontevedra), Spain.
10. New report illustrates digital transformation of supply chain management. https://www.supplychain247.com/article/new_report_illustrates_digital_transformation_of_supply_chain_management.
11. Global Digital Transformation Spending on Logistics Market- Industry Analysis and Forecast (2020 – 2027). https://www.maximizemarketresearch.com/market-report/global-digital-transformation-spending-on-logistics-market/55763/.