TS. Trần Việt Thảo, TS. Phan Hương Thảo
Trường Đại học Thương mại
(Quanlynhanuoc.vn) – Đổi mới sáng tạo đóng vai trò thiết yếu trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh, cải thiện chất lượng sản phẩm và dịch vụ cũng như thúc đẩy tăng trưởng lợi nhuận của doanh nghiệp trong bối cảnh thị trường ngày càng biến động. Việc xây dựng và thực thi cơ chế, chính sách hỗ trợ đổi mới sáng tạo đòi hỏi phải nhận diện rõ các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình đổi mới trong doanh nghiệp. Những yếu tố này không chỉ là động lực thúc đẩy doanh nghiệp tiến hành đổi mới mà còn góp phần lý giải sự khác biệt về mức độ đổi mới sáng tạo giữa các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một một lĩnh vực kinh tế hoặc cùng một quốc gia. Việc phân tích các yếu tố đó là cơ sở quan trọng để hoạch định chính sách, tạo điều kiện để doanh nghiệp phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh toàn cầu. Vì vậy, nhóm tác giả đã đưa ra mô hình đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
Từ khóa: Đổi mới sáng tạo, doanh nghiệp, thể chế, nhân lực, liên kết, tỉnh Nghệ An.
1. Đặt vấn đề
Đổi mới sáng tạo là một phần không thể thiếu trong sự phát triển của doanh nghiệp hiện nay, giúp doanh nghiệp phát triển năng lực cạnh tranh bằng phương pháp cải tiến sản phẩm dịch vụ hiện có và sản phẩm dịch vụ mới, từ đó, nâng cao chất lượng, giảm chi phí, giá thành sản phẩm giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh tốt hơn với các đối thủ trong nước và quốc tế. Theo báo cáo công bố của Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO), Việt Nam xếp hạng thứ 44/132 quốc gia và nền kinh tế về chỉ số sáng tạo đổi mới toàn cầu năm 2025. Đồng thời, Việt Nam là một trong 2 quốc gia giữ kỷ lục có thành tích vượt trội so với mức độ phát triển trong 15 năm liên tiếp (gồm Ấn Độ và Việt Nam)1. Trong 15 năm liền, Việt Nam luôn có kết quả đổi mới sáng tạo cao hơn so với mức độ phát triển, hiệu quả trong việc chuyển các nguồn lực đầu vào thành kết quả đầu ra đổi mới sáng tạo. Ngày 11/5/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 569/QĐ-TTg về chiến lược phát triển khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030 đã xác định “Phát triển khoa học – công nghệ và đổi mới sáng tạo là quốc sách hàng đầu, đóng vai trò đột phá chiến lược trong giai đoạn mới; là động lực chính để thúc đẩy tăng trưởng, tạo bứt phá về năng suất, chất lượng, hiệu quả; là nhân tố quyết định nâng cao năng lực cạnh tranh của quốc gia, các ngành, lĩnh vực kinh tế – xã hội, địa phương và doanh nghiệp; là nền tảng để thực hiện chuyển đổi số quốc gia; góp phần quan trọng nâng cao đời sống nhân dân, phát triển bền vững, bảo đảm quốc phòng, an ninh”.
Theo số liệu thống kê, tính đến tháng 8/2024, toàn tỉnh Nghệ An có 29.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động kinh doanh, với tổng số vốn đăng ký khoảng 194 nghìn tỷ nhưng thực chất số doanh nghiệp đang hoạt động chỉ có khoảng gần 14.000 doanh nghiệp với khoảng 310.000 lao động, đứng thứ 9/63 tỉnh, thành phố (thời điểm trước ngày 01/7/2025). Quy mô về số lượng doanh nghiệp toàn tỉnh so với cả nước ở mức khá cao nhưng trong số đó có gần 98% là doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hoạt động còn khiêm tốn, do đó, nguồn lực đầu tư đổi mới công nghệ và ứng dụng khoa học – công nghệ còn hạn chế2. Vì vậy, số doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo gọi được vốn từ các quỹ đầu tư rất hạn chế, thiếu kết nối với các công ty lớn và các quỹ đầu tư khác, nên chưa có sự liên kết chặt chẽ giữa cơ sở nghiên cứu Startup – Nhà đầu tư – Doanh nghiệp – Tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo… Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đã nghiên cứu và thực hiện khảo sát hơn 150 doanh nghiệp của tỉnh về những tác động ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp, từ đó, đưa ra những gợi ý về cơ chế, chính sách cho các doanh nghiệp trong hoạt động đổi mới sáng tạo.
2. Tổng quan nghiên cứu
Hiện nay, trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp, một trong những nghiên cứu tiên phong là tác phẩm của nhà kinh tế học người Áo Joseph A. Schumpeter, Ông được biết đến với những đóng góp to lớn cho lý thuyết kinh tế trong lĩnh vực đổi mới và khởi nghiệp. Schumpeter (1934) cho rằng, “Đổi mới sáng tạo là một quá trình trong đó các chủ doanh nghiệp đưa những kết hợp mới vào thị trường”3, nó có thể là giới thiệu một sản phẩm mới, áp dụng phương thức sản xuất hoặc bán hàng mới, mở thị trường mới, sử dụng nguồn nguyên liệu đầu vào mới hoặc hình thành một cơ cấu mới. Những định nghĩa về đổi mới sau này đã kế thừa những ý tưởng chính của Schumpeter nhưng có một số điều chỉnh cho phù hợp với mục tiêu của từng nghiên cứu cụ thể.
Hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp được định nghĩa là khả năng tổ chức các nguồn lực để thực hiện một số hoạt động đổi mới nhất định (Daronco & cộng sự, 2023)4. Đó là, khả năng chuyển hóa liên tục kiến thức, ý tưởng thành sản phẩm và quy trình sản xuất mới, mở ra thị trường mới và cách thức tổ chức mới giúp doanh nghiệp và các thành viên của họ được hưởng lợi. Để thể hiện khái niệm này có thể đo lường được ở bước thiết yếu, xem hoạt động đổi mới như một tập hợp các yếu tố đầu vào của doanh nghiệp. Cụ thể, hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp bị ảnh hưởng từ nhiều nguồn trong và ngoài doanh nghiệp: (1) Các nguồn nội bộ, gồm: nền tảng kiến thức của chủ doanh nghiệp hoặc người quản lý, kỹ năng của nhân viên và nỗ lực đầu tư vào Nghiên cứu và Phát triển (R&D); (2) Các nguồn bên ngoài, gồm: tần suất của các mối quan hệ bên ngoài, độ sâu của các mối quan hệ bên ngoài và mức độ nhận được sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Nghiên cứu tác động của các yếu tố bên ngoài đến hiệu quả kinh doanh, Moretti và Biancardi (2020)5 xác định 3 khía cạnh chính: (1) Hiệu quả kinh tế (thể hiện bằng tổng doanh thu); (2) Hiệu quả tài chính của doanh nghiệp (đo bằng thị phần); (3) Hiệu quả nguồn nhân lực (đo bằng số lượng sản phẩm của nhân viên). Các nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, việc phát triển nguồn lực tri thức trong doanh nghiệp và tiếp thu các luồng tri thức bên ngoài có tác động tích cực và có ý nghĩa đến hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp. Theo Oltra và cộng sự (2018)6 đã phân tích 244 doanh nghiệp trong ngành công nghệ cho thấy, tính hiệu quả của các hoạt động đổi mới mở liên quan đến phối hợp với các đối tác, sự hợp tác bên ngoài trong các hoạt động R&D nội bộ sẽ làm tăng tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Theo Hung và Chou (2013)7 tập trung vào 176 doanh nghiệp sản xuất công nghệ cao bằng cách phân tích tác động của việc tiếp thu kiến thức và khai thác công nghệ bên ngoài đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Huang và Rice (2009)8 đã thực hiện khảo sát 114 doanh nghiệp và kết quả cho thấy, đổi mới sáng tạo thúc đẩy tích cực sự tăng trưởng của các doanh nghiệp bằng cách giảm sức ì của tổ chức và thiết lập cầu nối giữa thực tiễn đổi mới và hiệu suất hoạt động. Vì vậy, từ các phân tích trên, các tác giả đều khẳng định, việc tiếp thu công nghệ từ bên ngoài tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Mô hình kinh doanh sẽ tạo ra lực lượng quan trọng giúp các doanh nghiệp có triển vọng phát triển mạnh mẽ.
Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, hoạt động đổi mới sáng tạo còn chịu sự ảnh hưởng từ mối quan hệ giữa các yếu tố, như: nhân sự, mối quan hệ liên kết, các phương tiện hỗ trợ và khung thể chế (Trần Thị Hồng Việt, 2016)9. Bên cạnh đó, còn có nhân tố lãnh đạo, văn hóa, quản lý, tri thức…, đặc biệt là sự ảnh hưởng của quốc tế hóa đến khả năng tham gia thực hiện đầu tư và mức độ đầu tư của doanh nghiệp. Như vậy, các nghiên cứu đã đánh giá những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp gồm các nhân tố bên trong và bên ngoài, đặc biệt là mô hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên, hiện chưa có nghiên cứu nào đánh giá tác động về đổi mới sáng tạo ở các doanh nghiệp tỉnh Nghệ An dựa trên các đặc trưng cơ bản của địa phương. Do đó, nhóm tác giả thực hiện nghiên cứu này dựa trên các yếu tố đó, đó là nguồn nhân lực, các dịch vụ hỗ trợ, yếu tố công nghệ, cơ sở hạ tầng và mức độ liên kết giữa doanh nghiệp địa phương với các chủ thể khác.
3. Mô hình đề xuất và phương pháp nghiên cứu
Trong mô hình này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp điều tra khảo sát bằng bảng hỏi đối với các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Nghệ An, bảng hỏi được thiết kế, bao gồm: (1) Những thông tin cơ bản về doanh nghiệp; (2) Câu hỏi theo thang đo Likert với các yếu tố liên quan đến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Trong đó, các câu hỏi được tính điểm từ 1 – 5 với các mức độ 1: rất không đồng ý và mức độ 5 là rất đồng ý. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy thống kê Ordinary Least Squares (OLS)để đánh giá tác động của từng nhân tố của doanh nghiệp.
Để thực hiện nghiên cứu, nhóm tác giả đã phát ra 150 phiếu điều tra và thu về 134 phiếu đã được làm sạch và đề xuất nhân tố (Hình 1).

Trong đó:
Biến phụ thuộc là hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An.
Các biến độc lập, gồm: môi trường pháp lý, nguồn nhân lực, dịch vụ hỗ trợ, quản lý công nghệ, cơ sở hạ tầng, mức độ liên kết giữa các chủ thể.
Giả thuyết H1: Yếu tố pháp lý là các cơ chế, chính sách của Chính phủ.
Môi trường pháp lý hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp là những quy tắc, luật pháp điều chỉnh hành vi của các doanh nghiệp và hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc tiếp cận các cơ hội và nguồn lực trong quá trình thực hiện. Bộ máy quản lý và cơ chế vận hành, nhằm bảo đảm quyền lợi của các doanh nghiệp và giải quyết những tranh chấp về lợi ích phát sinh trong quá trình đổi mới sáng tạo ở doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này, môi trường của doanh nghiệp là các vấn đề liên quan đến thủ tục pháp lý khi doanh nghiệp xin cấp giấy phép cho các hoạt động, việc tiếp cận các chính sách ưu đãi của Chính phủ hoặc những khó khăn của doanh nghiệp khi thực hiện các thủ tục này.
Giả thuyết H2: Nguồn nhân lực của doanh nghiệp.
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng khốc liệt và tốc độ thay đổi công nghệ không ngừng, nguồn nhân lực không chỉ là yếu tố vận hành mà còn là trung tâm của mọi hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Khi doanh nghiệp xây dựng được một môi trường làm việc lý tưởng và được bảo đảm về mặt phúc lợi thì nguồn nhân lực không đơn thuần là lực lượng lao động mà nó trở thành tài sản chiến lược mang lại lợi thế cạnh tranh bền vững. Họ là những người đầu tiên cảm nhận được nhu cầu thay đổi và cũng là những người có khả năng đề xuất giải pháp. Khi được trao quyền và khuyến khích, họ sẽ chủ động chia sẻ ý tưởng, hợp tác liên phòng ban và kết nối với các đối tác bên ngoài, như khách hàng, nhà cung cấp để cùng tạo ra giá trị mới.
Nguồn nhân lực chất lượng cao trong doanh nghiệp thường mang những đặc điểm nổi bật, như: kỹ năng chuyên môn vững vàng, tư duy phản biện và sáng tạo, khả năng học hỏi liên tục, tinh thần làm việc nhóm và sự linh hoạt trong xử lý thông tin. Những yếu tố này không chỉ giúp doanh nghiệp thích ứng nhanh với biến động thị trường mà còn tạo điều kiện để phát triển các sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh mới. Vì vậy, đầu tư vào phát triển nguồn nhân lực không chỉ là một chiến lược nhân sự mà còn là nền tảng để doanh nghiệp kiến tạo và duy trì năng lực đổi mới sáng tạo, đây là yếu tố sống còn trong thời đại kinh tế tri thức và chuyển đổi số hiện nay.
Giả thuyết H3: Hỗ trợ bên trong và bên ngoài doanh nghiệp.
Hỗ trợ nội bộ của doanh nghiệp, thực hiện nghiên cứu công nghệ, cải tiến sản phẩm, thực hiện ý tưởng mới; thu thập, lưu trữ và chia sẻ thông tin phục vụ đổi mới. Đồng thời, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng lực sáng tạo, kỹ năng công nghệ và tư duy đổi mới.
Hỗ trợ của Chính phủ, cung cấp cung cấp dữ liệu mở, hỗ trợ tiếp cận công nghệ, ưu đãi thuế, kết nối hệ sinh thái khởi nghiệp phục vụ nghiên cứu và thử nghiệm sản phẩm; hỗ trợ tiếp cận thị trường; kết nối với hệ sinh thái khởi nghiệp. Các yếu tố này tạo nền tảng vững chắc giúp doanh nghiệp nâng cao năng lực đổi mới, giảm thiểu rủi ro và tăng tốc độ thương mại hóa sản phẩm mới.
Giả thuyết H4: Quản lý công nghệ của doanh nghiệp.
Để thích ứng và tận dụng hiệu quả các thay đổi này, doanh nghiệp cần chủ động triển khai các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D), xác định hoạt động R&D như một lợi thế cạnh tranh cốt lõi. Bên cạnh đó, các hoạt động chuyển giao công nghệ cũng là yếu tố nền tảng giúp doanh nghiệp tiếp cận tri thức mới, nâng cao hiệu quả vận hành và tạo ra giá trị đổi mới trong sản phẩm, dịch vụ và mô hình kinh doanh.
Giả thuyết H5: Cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đều là các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp. Cơ sở hạ tầng trong nghiên cứu này có thể hiểu là các hoạt động liên quan đến đổi mới sáng tạo như các trung tâm chuyển giao công nghệ, vườn ươm doanh nghiệp, công viên công nghệ và các trung tâm đổi mới sáng tạo tại địa bàn tỉnh. Ngoài ra, cơ sở hạ tầng cũng được hiểu là hệ thống ngân hàng, quỹ đầu tư, hạ tầng viễn thông công nghệ, điện, đường, trường, trạm tại các khu công nghiệp, khu tập trung doanh nghiệp.
Giả thuyết H6: Mức độ liên kết giữa các chủ thể.
Sự liên kết giữa các chủ thể trong hoạt động đổi mới sáng tạo cũng là yếu tố kích thích hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Các doanh nghiệp thường phối hợp với các viện nghiên cứu, trường đại học, cơ sở tài chính hoặc các doanh nghiệp trong khu vực hoặc gần địa bàn doanh nghiệp hoạt động. Đối với một số doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo tương đối tốt thường có sự phối hợp với các khu làm việc chung hoặc trung tâm liên kết trung gian hỗ trợ gần địa bàn doanh nghiệp.
Bảng 1: Giải thích sự tham gia của các biến trong mô hình
| Tên biến | Giải thích | Kỳ vọng dấu |
| Biến độc lập | ||
| A15 | Yếu tố pháp lý đối với các hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp | (+) |
| A16 | Yếu tố quản lý công nghệ phục vụ hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp | (+) |
| A17 | Cơ sở hạ tầng phục vụ hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp | (+) |
| A18 | Các dịch vụ bên ngoài hỗ trợ cho hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp | (+) |
| A19 | Nguồn nhân lực phục vụ cho hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp | (+) |
| A20 | Mức độ liên kết của các chủ thể đối với hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp | (+) |
| Biến phụ thuộc | ||
| A21 | Hoạt động đổi mới sáng tạo sáng tạo của doanh nghiệp tại Nghệ An | |
Hoạt động đổi mới sáng tạo đóng vai trò then chốt trong việc thúc đẩy sự phát triển và duy trì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Thông qua việc liên tục tạo ra các ý tưởng mới, cải tiến sản phẩm, dịch vụ và quy trình vận hành, doanh nghiệp không chỉ nâng cao hiệu quả kinh doanh mà còn đáp ứng linh hoạt nhu cầu ngày càng đa dạng và biến đổi của khách hàng. Trong bối cảnh thị trường cạnh tranh khốc liệt, đổi mới sáng tạo giúp doanh nghiệp thích ứng nhanh với các xu hướng mới, mở rộng cơ hội kinh doanh và xây dựng lợi thế cạnh tranh bền vững. Nhận thức được tầm quan trọng đó, nghiên cứu này đề xuất một mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp tại tỉnh Nghệ An. Mô hình nghiên cứu không chỉ cung cấp cơ sở lý thuyết để đánh giá mức độ tác động của từng nhân tố, mà còn đưa ra những hàm ý chính sách thiết thực nhằm hỗ trợ và thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo trong cộng đồng doanh nghiệp địa phương.
4. Kết luận
Đổi mới sáng tạo đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và quốc gia, cải thiện chất lượng cuộc sống và giải quyết các thách thức toàn cầu như biến đổi khí hậu. Nó giúp doanh nghiệp tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới, tối ưu hóa hoạt động và mở rộng thị trường; đồng thời, giúp xã hội phát triển bền vững hơn. Bên cạnh đó, giúp cho doanh nghiệp mở ra các cơ hội kinh doanh mới, tiếp cận phân khúc khách hàng mới và gia tăng sự hài lòng của khách hàng. Đặc biệt, những năm gần đây các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã tăng trưởng nhanh về số lượng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng hướng. Vì vậy, để thúc đẩy sự phát triển cho các doanh nghiệp, cần phải nghiên cứu sự tác động của các nhân tố tới hoạt động đổi mới sáng tạo, từ đó, làm cơ sở đề xuất việc nâng cao hiệu quả đổi mới sáng tạo tại tỉnh Nghệ An.
Chú thích:
1. Việt Nam duy trì xếp hạng 44 về chỉ số đổi mới sáng tạo toàn cầu 2025. https://baochinhphu.vn/viet-nam-duy-tri-xep-hang-44-ve-chi-so-doi-moi-sang-tao-toan-cau-2025-102250916195648812.htm
2. Nghệ An có gần 14.000 doanh nghiệp đang hoạt động. https://taichinhdoanhnghiep.net.vn/nghe-an-co-gan-14000-doanh-nghiep-dang-hoat-dong-d52627.html
3. Schumpeter, J. A., & Nichol, A. J. (1934). Robinson’s Economics of Imperfect Competition. Journal of Political Economy, 42(2), 249-259. https://doi.org/10.1086/254595
4. Daronco, E. L., Silva, D. S., Seibel, M. K., & Cortimiglia, M. N. (2023). A new framework of firm-level innovation capability: A propensity-ability perspective. European Management Journal, 41(2), 236-250.
5. Moretti, A., & Biancardi, S. (2020). External factors and business performance: A multidimensional analysis. Journal of Innovation & Knowledge, 5(4), 234-245. https://doi.org/10.1016/j.jik.2019.10.003
6. Oltra, V., López, S. V., & Ortiz, M. P. (2018). The role of ontological learning levels in developing dynamic capabilities. International Journal of Learning and Change, 10(3), 242. https://doi.org/10.1504/IJLC.2018.093193
7. Hung, K.P., & Chou, C. (2013). The impact of open innovation on firm performance: The moderating effects of internal R&D and environmental turbulence. Technovation, 33(10-11), 368-380.
8. Huang, F., & Rice, J. (2009). The role of absortive capacity in facilitating open innovation’ outcomes: a study of Australian SMEs in the manufacturing sector International. Journal of Innovation Management, 13(02), 201-220. https://doi.org/10.1142/S1363919609002261
9. Trần Thị Hồng Việt (2016). Nhân tố tác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp cơ điện tử Hà Nội. Tạp Chí Quản lý kinh tế, số 74, tháng 1+2/2016, tr. 99 – 108.
Tài liệu tham khảo:
1. Chính phủ (2025). Nghị định số 265/2025/NĐ-CP ngày 14/10/2025 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, Công nghệ và Đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
2. Bộ Chính trị (2024). Nghị quyết số 57-NQ/TW ngày 22/12/2024 về đột phá phát triển khoa học – công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia.
3. Thủ tướng Chính phủ (2016). Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016 về việc phê duyệt Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
4. Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp ở Việt Nam – Thực trạng và giải pháp. https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/06/13/doi-moi-sang-tao-trong-doanh-nghiep-o-viet-nam-thuc-trang-va-giai-phap/
5. Hành vi đổi mới sáng tạo của công chức Sở Nội vụ tỉnh Nghệ An – một nghiên cứu mô tả. https://www.quanlynhanuoc.vn/2025/05/22/hanh-vi-doi-moi-sang-tao-cua-cong-chuc-so-noi-vu-tinh-nghe-an-mot-nghien-cuu-mo-ta.



