Chuyển đổi số của ngành Nội vụ góp phần cải cách nền hành chính nhà nước

Nguyễn Thị Long
Học viện Hành chính Quốc gia
(Quanlynhanuoc.vn) – Trong bối cảnh tác động mạnh mẽ, rộng khắp của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 và đại dịch Covid-19, việc chọn chuyển đổi số là con đường ngắn nhất để hướng tới một chính phủ thông minh, hiện đại. Và, để có một chính phủ thông minh thì bắt buộc tất cả các bộ, ban, ngành, địa phương đều phải bắt tay vào công cuộc chuyển đổi số. Tại ngành Nội vụ, quá trình chuyển đổi số diễn ra trên mọi mặt, mọi lĩnh vực, từ đó góp phần cải cách nền hành chính nhà nước.
Ảnh minh họa (isos.gov.vn)
Khái quát chung  

Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và đã tác động sâu sắc đến các lĩnh vực của Việt Nam. Bởi vậy, chuyển đổi số là một nội dung vô cùng quan trọng mang tính then chốt trong cuộc cách mạng này. Quá trình chuyển đổi số đang diễn ra hiện nay là hệ quả của sự phát triển vô cùng mạnh mẽ mang tính chất đột biến của khoa học và công nghệ cao, nhất là công nghệ – thông tin. Các phương tiện hiện đại của công nghệ – thông tin, trước hết là mạng internet, mạng viễn thông toàn cầu, cáp quang xuyên đại dương, các mạng kết nối siêu lộ thông, các phần mềm ứng dụng công nghệ – thông tin phát triển vô cùng mạnh mẽ đã góp phần tạo nên cuộc cách mạng công nghệ số, thời kỳ công nghệ 4.0.

Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới đơn vị hành chính; cán bộ, công chức, viên chức và công vụ; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tín ngưỡng, tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật. Lịch sử hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước cách mạng, với quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước Việt Nam qua các giai đoạn lịch sử

Công tác chuyển đổi số của ngành Nội vụ trong giai đoạn hiện nay

Chuyển đổi số đã đem đến nhiều cơ hội đột phá, với nhận thức rõ ràng cách mạng công nghiệp 4.0 là cơ hội lịch sử, để không bỏ lỡ cơ hội này, trước hết, Bộ Nội vụ đã tự đổi mới, chuyển đổi để trở thành một Bộ trong Chính phủ của thời đại 4.0, có đủ năng lực quản trị phát triển quốc gia trong thời đại số. Những thay đổi từ nhận thức đến hành động đã phát huy được những thuận lợi do việc ứng dụng công nghệ – thông tin, công nghệ số mang lại và đáp ứng được những thách thức của thời đại kinh tế số. Bộ Nội vụ đã triển khai ngay khi có chủ trương, quyết liệt trong chỉ đạo và bước đầu đạt được những thành tựu, tạo sự bứt phá trong chuyển đổi số.

Thứ nhất, về thể chế.

Trong 6 tháng đầu năm 2023, Bộ Nội vụ đã triển khai xây dựng, ban hành 30 văn bản về chuyển đổi số; hướng đẫn triển khai Đề án 06 và Quyết định số 893/QĐ- TTg ngày 25/6/2020 gồm: 01 thông tư, 11 quyết định của Bộ trưởng; 18 công văn hướng dẫn1. Tiến hành, kiện toàn Ban Chỉ đạo, Tổ Chuyển đổi số tại các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ để kịp thời, nhanh chóng triển khai các công việc chuyển đổi số của đơn vị mình, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. Cùng với đó, Bộ Nội vụ đang nghiên cứu, đề xuất sửa đổi Luật Lưu trữ được đề xuất tại Quyết định số 458/QĐ-TTg ngày 03/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước, giai đoạn 2020 – 2025; xây dựng nghị định về cơ chế, chính sách đặc thù cho lực lượng cán bộ chuyên trách về chuyển đổi số và an toàn, an ninh mạng; ban hành Công văn số 1987/BNV-CCVC gửi Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an về việc phối hợp thực hiện.

Thứ hai, về xây dựng, phát triển nền tảng, dữ liệu số.

(1) Chủ trì triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức để quản lý đồng bộ, thống nhất, minh bạch, kịp thời, tạo nguồn dữ liệu cốt lõi cho phát triển Chính phủ số. Tính đến ngày 21/7/2023, kết quả 100% bộ, ngành, địa phương đã hoàn thành kết nối, đồng bộ dữ liệu với cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức (33 bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và 63 tỉnh, thành phố), trong đó có 54 bộ, ngành, địa phương đã đồng bộ 100% dữ liệu. Tổng số dữ liệu được đồng bộ về đạt 2.135.078 (trong đó, của Bộ, ngành là 149.733; của địa phương là 1.985.345)2.

(2) Triển khai hạ tầng truyền dẫn để kết nối từ bộ, ngành, địa phương đến trung ương và thống nhất phương án, hỗ trợ khai thác trên mạng truyền số liệu chuyên dùng cho người dùng cuối (end-user). 

(3) Triển khai và cập nhật các cơ sở dữ liệu/hệ thống thông tin, về: hội, quỹ; cơ sở hành chính; tôn giáo; sinh viên tốt nghiệp xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ; đơn vị hành chính các cấp (tỉnh, huyện, xã) kết nối, đồng bộ với cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức và cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ thông qua trục tích hợp của Bộ Nội vụ (LGSP).

(4) Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử: rà soát, đánh giá các tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại hạn chế trong việc thực hiện hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử; nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cấu trúc cơ sở dữ liệu hệ thống; xây dựng tài liệu kỹ thuật về giải pháp hoàn thiện cấu trúc cơ sở dữ liệu hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử khi thực hiện kế hoạch nâng cấp phần mềm hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử toàn quốc và kết nối với cơ sở dữ liệu ngành Nội vụ thông qua trục tích hợp của Bộ.

(5) Xây dựng các phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2023 – 2030; tổ chức hội nghị công bố chỉ số, thông tin, tuyên truyền SIPAS 2022; tham mưu đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và nâng cao hiệu quả tư vấn chính sách cho Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; tổ chức đoàn kiểm tra cải cách hành chính của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ tại 2 tỉnh; tổ chức Đoàn kiểm tra cải cách hành chính của Bộ Nội vụ kiểm tra cải cách hành chính, đánh giá việc sử dụng và tác động của Chỉ số PAR Index, Chỉ số SIPAS tại 8 tỉnh3, trong đó yêu cầu địa phương báo cáo về quá trình xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số, chuyển đổi số.

(6) Ban hành Quyết định số 876/QĐ-BNV ngày 10/11/2022 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án “Xác định Chỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương” giai đoạn 2022 – 2030. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp bộ được cấu trúc thành 7 lĩnh vực đánh giá, 38 tiêu chí và 97 tiêu chí thành phần. Bộ tiêu chí xác định Chỉ số cải cách hành chính cấp tỉnh được cấu trúc thành 8 lĩnh vực đánh giá, 37 tiêu chí, 88 tiêu chí thành phần4

Thứ ba, cải cách thủ tục hành chính.

Đã công bố công khai 258 thủ tục hành chính trên Cổng Dịch vụ công của Bộ và trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính. Trong đó, có 127 thủ tục hành chính thực hiện ở Trung ương, 81 thủ tục hành chính thực hiện ở cấp tỉnh, 35 thủ tục hành chính thực hiện ở cấp huyện và 15 thủ tục hành chính thực hiện ở cấp xã. Các thủ tục hành chính này không thuộc danh mục 25 dịch vụ công thiết yếu quy định tại Đề án 06 của Thủ tướng Chính phủ. Cùng với đó, cập nhật trên hệ thống 16 mẫu đơn điện tử lĩnh vực hội, quỹ5.

Thứ tư, công tác thông tin và truyền thông.

Tổ chức lễ ra mắt Kênh thông tin, tuyên truyền các hoạt động của Bộ Nội vụ trên nền tảng zalo và ký kết thỏa thuận hợp tác khai thác ứng dụng zalo phục vụ chuyển đổi số giai đoạn 2023 – 2025. Với tinh thần lan tỏa, chia sẻ những kinh nghiệm, cách làm hay về cải cách hành chính; thông tin về các hoạt động của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ và các hoạt động về cải cách hành chính của các bộ, ngành, địa phương, đồng thời khắc phục tình trạng trước đây chỉ gửi qua email chưa kịp thời, dễ bị spam thư.

Thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức cho các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ liên quan đến chuyển đổi số trên Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ và qua kênh Zalo OA của Bộ Nội vụ. Tổng số tin bài đã thực hiện: 45 tin, bài.

Thứ năm, phát triển hạ tầng số.

Bộ Nội vụ đã triển khai lắp đặt trang thiết bị hạ tầng công nghệ – thông tin và xây dựng, nâng cấp phần mềm nội bộ; nâng cấp phần mềm và chỉnh lý, số hóa hồ sơ, tài liệu lưu trữ. Phối hợp với Tập đoàn Viễn thông – Quân đội (Viettel) và các đơn vị liên quan tiến hành kiểm thử mức độ an ninh, an toàn thông tin của hệ thống một cửa điện tử Bộ Nội vụ. Các nền tảng, hệ thống thông tin đang tiếp tục được rà soát, nâng cấp, chỉnh sửa để đáp ứng yêu cầu tích hợp dữ liệu về Trung tâm điều hành thông minh (IOC) của Bộ Nội vụ.

Đánh giá chung

Chuyển đổi số giúp cho việc triển khai các dự án công nghệ thông tin tại Bộ Nội vụ được đồng bộ, hạn chế trùng lặp, tiết kiệm chi phí, thời gian, nâng cao tính linh hoạt khi xây dựng, triển khai các thành phần, hệ thống thông tin theo điều kiện thực tế tại Bộ Nội vụ. Chuyển đổi số đã làm thay đổi quy trình và phương pháp làm việc của lãnh đạo, công chức, viên chức trong Bộ Nội vụ theo hướng đổi mới, tiết kiệm về thời gian và công sức; chất lượng chuyên môn và các hoạt động nghiệp vụ của công chức, viên chức được cải thiện, nâng cao. Cùng với đó, các hoạt động khai thác và tra cứu thông tin dữ liệu được thực hiện đơn giản, nhanh chóng và chính xác.

Tuy nhiên, chuyển đổi số triển khai cho các hoạt động thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ là lĩnh vực mới, các hoạt động về chuyển đổi số còn hạn chế, như: (1) Tỷ lệ hồ sơ trực tuyến nộp trên Cổng dịch vụ công của Bộ còn thấp. (2) Số lượng dịch vụ công tích hợp với Cổng dịch vụ công quốc gia thấp. (3) Các số liệu thống kê của Bộ, ngành chưa được đồng bộ. (4) Việc ứng dụng công nghệ – thông tin trong quản lý văn bản còn nhiều tồn tại, hạn chế…

Nguyên nhân của những hạn chế trên là do một số văn bản hướng dẫn xử lý văn bản điện tử trên mạng chưa hoàn thiện, nội dung tác nghiệp còn nằm rời rạc ở nhiều văn bản khác nhau dẫn đến khó áp dụng triển khai đồng bộ; chưa có hướng dẫn nghiệp vụ cho việc lập hồ sơ và lưu trữ điện tử… 

Chuyển đổi số là vấn đề sống còn quyết định sự phát triển của mỗi quốc gia và chuyển đổi số trong ngành Nội vụ là vấn đề tiên quyết để cải cách nền hành chính nhà nước. Chính vì vậy, cần có những giải pháp phù hợp nhằm đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong cơ quan Bộ Nội vụ nói riêng,cho các cơ quan, tổ chức trong cả nước nói chung.

Một số giải pháp chuyển đổi số tại ngành Nội vụ

Một là, nâng cao nhận thức về công tác chuyển đổi số, đặc biệt là nhận thức của đội ngũ lãnh đạo, quản lý. Đẩy mạnh công tác truyền thông, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm của lãnh đạo, viên chức và người lao động của Bộ nói chung trong vấn đề chuyển đổi số. Cần chỉ ra sự cần thiết đổi mới phương thức làm việc theo hướng điện tử hóa, nâng cao chất lượng công việc, cũng như chất lượng phục vụ. Giao cho Trung tâm thông tin kết hợp Tạp chí Tổ chức nhà nước, Tạp chí Quản lý nhà nước xây dựng chuyên mục tuyên truyền về các kết quả chuyển đổi số, sáng kiến, giải pháp và các gương sáng điển hình về chuyển đổi số tại cơ quan Bộ; sự quan tâm của lãnh đạo cơ quan; sự đồng lòng và quyết tâm của toàn thể lãnh đạo và công viên chức trong cơ quan, tổ chức.

Hai là, hoàn thiện thể chế chính sách trong việc chuyển đổi sốXây dựng chiến lược chuyển đổi số, đồng thời hoàn thiện các văn bản pháp lý liên quan, như: xây dựng và ban hành khung kiến trúc điện tử của Bộ; xây dựng nội quy, quy chế về việc sử dụng máy tính được trang cấp tại các phòng thực hành, các phòng trực tuyến; xây dựng quy chế về bảo đảm an toàn thông tin trong quá trình thiết kế, xây dựng, vận hành; xây dựng và ban hành văn bản phê duyệt hạ tầng thông tin theo cấp độ; ban hành nội quy, quy chế việc khai thác, sử dụng, quyền truy cập, vận hành các cơ sở dữ liệu hiện có; ban hành nội quy, quy chế làm việc và chế độ hỗ trợ các thành viên của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số, Tổ giúp việc về chuyển đổi số của Bộ…

Ba là, phát triển hạ tầng số, nền tảng số – là giải pháp đột phá trong chuyển đổi số. Đầu tư mới hoặc nâng cấp hệ thống máy chủ, các trang thiết bị, máy tính đã cũ, xuống cấp; triển khai việc kết nối với mạng diện rộng của Bộ Nội vụ. Xây dựng, ban hành, tổ chức hướng dẫn và triển khai đồng bộ ứng dụng công nghệ – thông tin – Truyền thông trên nền tảng điện toán đám mây và ảo hóa trong lưu trữ, quản lý các ứng dụng và cơ sở dữ liệu. Áp dụng thống nhất các tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin trong các đơn vị của Bộ Nội vụ, bao gồm các tiêu chuẩn về kết nối, tiêu chuẩn về tích hợp dữ liệu, truy cập thông tin, an toàn thông tin, dữ liệu đặc tả nhằm bảo đảm kết nối thông suốt đồng bộ và khả năng chia sẻ trao đổi thông tin an toàn, thuận tiện giữa các cơ quan nhà nước và giữa cơ quan nhà nước với tổ chức, cá nhân.

Bốn là, phát triển nguồn nhân lực. Tiếp tục quan tâm, bổ sung nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin và an toàn thông tin. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực chuyên trách công nghệ thông tin hiện có, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu để trở thành các chuyên gia nòng cốt. Chủ động liên kết với các đơn vị chuyên môn về công nghệ để đào tạo, chuyển giao công nghệ, tạo nguồn lực phục vụ quá trình chuyển đổi số theo hình thức hợp đồng thuê chuyên gia, thuê nhân lực… Cùng với đócó cơ chế, chính sách đãi ngộ, chính sách thu hút cán bộ kỹ thuật giỏi, lành nghề, chuyên sâu về công nghệ – thông tin và an toàn thông tin…    

Năm là, huy động nguồn lực tài chính. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số trong công tác chuyển đổi số cần phải có nguồn kinh phí ổn định và cách thức sử dụng hiệu quả, tránh lãng phí. Bố trí ngân sách nhà nước để triển khai các hoạt động; ưu tiên bố trí kinh phí cho các dự án, đề án ứng dụng mang lại hiệu quả nhanh nhất; có kế hoạch phân bổ kinh phí cho dự án thiết kế, xây dựng, vận hành hệ thống thông tin quản lý tổng thể. Bên cạnh đó, huy động các nguồn lực tài chính từ xã hội và các nguồn kinh phí khác cho hoạt động nâng cao nhận thức, phổ cập kỹ năng và phát triển nguồn nhân lực chuyển đổi số.

Sáu là, hợp tác quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số. Với sự phát triển chóng mặt của các công nghệ số dựa trên môi trường internet, việc giao lưu, hợp tác với các đơn vị quốc tế, nghiên cứu, phát triển và đổi mới sáng tạo trong môi trường số là một giải pháp cần thiết. Hợp tác với các đơn vị trong nước và nước ngoài tăng cường tổ chức các hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số nhằm nâng cao nhận thức của từng cán bộ, công chức của Bộ. Hợp tác với các tổ chức nghiên cứu trong nước, nước ngoài để tham khảo và rút ra bài học kinh nghiệm; huy động nguồn viện trợ của các tổ chức quốc tế để xây dựng các chương trình, dự án về công nghệ thông tin, chuyển đổi số…

Cuộc cách mạng khoa học – công nghệ đang diễn ra mạnh mẽ trên toàn thế giới và có tác động sâu sắc đến các lĩnh vực của Việt Nam. Chuyển đổi số là một quá trình tiêu tốn nhiều thời gian, cần phải nghiêm túc thực hiện theo đúng lộ trình mới có thể thành công. Thực hiện tốt hệ thống giải pháp về hoàn thiện công tác chuyển đổi số nhằm hoàn thiện, đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số tại Bộ Nội vụ nói riêng và cho các cơ quan, tổ chức trong cả nước nói chung, nhằm đáp ứng yêu cầu công việc ngày càng cao và bảo đảm hoạt động công vụ được thực thi có hiệu lực, hiệu quả.

Chú thích:
1, 2, 3, 4, 5. Công văn số 532/TTTT-QLCĐS&DLĐT ngày 15/8/2023 của Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ báo cáo về kết quả triển khai chuyển đổi số trong ngành Nội vụ.
Tài liệu tham khảo:
1. Nghị quyết số 21-NQ/BCSĐ ngày 28/7/2022 của Ban Cán sự Đảng Bộ Nội vụ về chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. 
2. Nghị định số 63/2022/NĐ-CP ngày 12/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.
3. Quyết định số 151/QĐ-BNV ngày 25/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt Kế hoạch chuyển đổi số của Bộ Nội vụ đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Quyết định số 1198/QĐ-BNV ngày 18/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án Chuyển đổi số của Bộ Nội vụ giai đoạn 2021 – 2025 và định hướng đến năm 2030.
5. Quyết định số 84/QĐ-BNV ngày 15/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Kế hoạch Chuyển đổi số của Bộ Nội vụ năm 2023.