Chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics ở Việt Nam

ThS. Trần Kim Anh 
TS. Lê Mai Trang
ThS. Vũ Ngọc Tú
ThS. Nguyễn Thị Quỳnh Hương
ThS. Nguyễn Thị Yến Hạnh
Trường Đại học Thương mại

(Quanlynhanuoc.vn) – Logistics là một ngành dịch vụ quan trọng trong cơ cấu tổng thể nền kinh tế quốc dân, đóng vai trò hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội của cả nước cũng như từng địa phương, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Ngày nay, trong xu thế phát triển nền kinh tế số, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Đặc biệt do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 và xung đột Nga – Ukraina khiến chuỗi cung ứng bị gián đoạn và đảo lộn, nhiều doanh nghiệp logistics bị rơi vào tình trạng khó khăn. Điều này đòi hỏi phải đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số trong ngành logistics nói chung và các doanh nghiệp logistics nói riêng nhằm tận dụng thành tựu khoa học – công nghệ để nâng cao năng lực quản trị, năng lực cạnh tranh, giảm chi phí, mang lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp.

Từ khóa: Chuyển đổi số; ngành logistics; kinh tế – xã hội; doanh nghiệp; hiệu quả.

1. Đặt vấn đề

Thương mại toàn cầu và trong nước găp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, những rủi ro, bất ổn về kinh tế, chính trị từ xung đột quân sự Nga và Ukraina. Chuỗi cung ứng toàn cầu bị đứt gãy và đảo lộn, trong đó có các hoạt động logistics vốn được coi là “xương sống” của chuỗi cung ứng cũng bị ảnh hưởng mạnh mẽ. Thực tế đó đã đặt ra yêu cầu cho lĩnh vực logistics nói chung và các doanh nghiệp dịch vụ logistics nói riêng ở Việt Nam cần đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số để vừa khắc phục được những vấn đề nảy sinh trong đợt dịch bệnh và xung đột quân sự vừa qua, vừa có thể tận dụng được lợi thế hiện nay của cách mạng số và thành tựu cách mạng công nghiệp 4.0. 

Trong bối cảnh khôi phục và phát triển dịch vụ logistics sau ảnh hưởng của đại dịch Covid-19, hiện nay, một số doanh nghiệp lớn đã áp dụng thành công giải pháp công nghệ mang lại hiệu quả cho dịch vụ logistics, giảm đáng kể chi phí liên quan. Đây là những kết quả rất đáng khích lệ, tạo động lực để triển khai quyết liệt hơn nữa chuyển đổi số trong ngành.

2. Cơ sở lý thuyết

a. Tổng quan về logistics và chuyển đổi số

Logistics là thuật ngữ chuyên ngành, có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp, theo đó trong tiếng Việt từ tương đương gần nhất là “hậu cần”. Logistics có khái niệm liên quan đến kinh doanh bắt nguồn từ những năm 50 thế kỷ XX. Điều này chủ yếu do sự gia tăng việc cung cấp, vận chuyển trong một thế giới toàn cầu hóa, đòi hỏi phải có những chuyên gia trong lĩnh vực này.

Điều 233 Luật Thương mại năm 2005 đưa ra khái niệm về dịch vụ logistics như sau: “Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó, thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận với khách hàng để hưởng thù lao. 

Chuyển đổi số là khi các dữ liệu đã được số hóa, chúng ta phải sử dụng các công nghệ như: AI, Big Data…, để phân tích dữ liệu, biến đổi nó và tạo ra một giá trị mới, mang tính ứng dụng cao. Do vậy, chuyển đổi số logistics là quá trình ứng dụng các công nghệ, kỹ thuật số vào các hoạt động trong chuỗi cung ứng, cải tiến toàn bộ tư duy, tầm nhìn, giá trị, cách vận hành trong một doanh nghiệp logistics. Bằng cách sử dụng các công nghệ như: AI, IoT, Big Data…, vào việc thu mua, dự trữ, vận tải, phân phối, kho bãi, xử lý đơn hàng, thanh toán, chăm sóc khách hàng…, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm chi phí, cải thiện trải nghiệm khách hàng. 

Chuyển đổi số trong doanh nghiệp là quá trình thay đổi về tư duy và ứng dụng công nghệ và kỹ thuật số để cải thiện hiệu quả hoạt động sản xuất – kinh doanh, tăng trưởng doanh thu và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Bao gồm việc sử dụng các phần mềm, ứng dụng, hệ thống thông tin, AI, Internet of Things (IoT), điện toán đám mây…, để thu thập, phân tích dữ liệu, tự động hóa các quy trình kinh doanh và quản lý1.

Tóm lại, chuyển đổi số trong các doanh nghiệp logistics Việt Nam là quá trình doanh nghiệp logistics ứng dụng công nghệ số và khai thác quá trình số hóa để nâng cao năng lực quản trị, đổi mới phương thức hoạt động và chất lượng dịch vụ, phát triển mối quan hệ giữa doanh nghiệp với đối tác, khách hàng, giá trị chuỗi, hệ sinh thái kinh doanh đáp ứng yêu cầu thay đổi của thị trường và nền kinh tế.

b. Lợi ích và công nghệ nền tảng trong chuyển đổi số cho lĩnh vực logistics

Một là, lợi ích của chuyển đổi số đối với lĩnh vực logistics.

Một trong những mục tiêu quan trọng để nâng cao sức cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics của Việt Nam đến năm 2025, theo Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về việc phê duyệt kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics Việt Nam đến năm 2025 là tập trung vào nghiên cứu, ứng dụng và chuyển giao công nghệ cùng các tiến bộ kỹ thuật, nhằm thúc đẩy quá trình chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics. Những lợi ích của công cuộc chuyển đổi số trong ngành logistics có thể kể đến là:

(1) Tăng hiệu quả hoạt động.

Bằng cách áp dụng các công nghệ số, như: hệ thống quản lý vận chuyển, theo dõi hàng hóa, truy xuất thông tin, tự động hóa quy trình và trao đổi dữ liệu, ngành logistics có thể cải thiện quá trình vận chuyển, lưu trữ, quản lý hàng hóa và thông tin với mức độ chính xác và tốc độ nhanh hơn. Điều này giúp giảm thiểu lỗi phát sinh, tăng tính linh hoạt và đáp ứng nhanh chóng yêu cầu của thị trường. 

Chuyển đổi số cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc tối ưu hóa quy trình, giảm thiểu sự lãng phí, tăng cường khả năng dự báo và lập kế hoạch. Nhờ vào tự động hóa và tích hợp thông tin, lĩnh vực logistics có thể nắm bắt thông tin thị trường, dự đoán nhu cầu, quản lý rủi ro và tối ưu hóa tài nguyên một cách hiệu quả hơn, từ đó, tăng cường khả năng cạnh tranh, giảm chi phí và cải thiện chất lượng dịch vụ.

(2) Tiết kiệm chi phí.

Tự động hóa các công việc và loại bỏ các bước không hiệu quả, lĩnh vực logistics có thể giảm thiểu thời gian và công sức lao động, giảm chi phí nhân lực. Bên cạnh đó, công nghệ số cũng cho phép theo dõi và quản lý tài nguyên như kho hàng, xe vận chuyển và lao động một cách hiệu quả hơn. 

(3) Nâng cao chất lượng dịch vụ.

Công nghệ số giúp quá trình vận chuyển và quản lý hàng hóa trở nên chính xác hơn. Từ việc theo dõi và ghi nhận thông tin về hàng hóa, vị trí đến việc cập nhật và chia sẻ dữ liệu với các bên liên quan, chuyển đổi số giúp giảm thiểu sai sót và tăng độ tin cậy trong quá trình cung cấp dịch vụ.

Thông qua việc tự động hóa và tích hợp thông tin, chuyển đổi số giúp giảm thiểu thời gian xử lý, tăng tốc độ giao hàng và cung cấp độ phản hồi nhanh hơn cho khách hàng. Đồng thời, tăng tính linh hoạt và khả năng đáp ứng đa dạng.

(4) Tăng khả năng cạnh tranh.

Từ việc tự động hóa quy trình vận chuyển, quản lý kho hàng, đến sử dụng dữ liệu và phân tích thông tin để đưa ra quyết định thông minh, công nghệ số giúp cải thiện sự linh hoạt, tăng năng suất và giảm chi phí hoạt động. Nhờ đó, các doanh nghiệp logistics có thể cung cấp dịch vụ tốt hơn, nhanh chóng hơn và có chi phí cạnh tranh hơn so với đối thủ. Đặc biệt, việc có được thông tin minh bạch và đáng tin cậy về quá trình vận chuyển, lưu trữ hàng hóa và giao nhận giúp tăng niềm tin của khách hàng, đối tác. Điều này được xem là một lợi thế cạnh tranh lớn, nhất là trong việc thu hút khách hàng mới và duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng hiện tại.

(5) Minh bạch trong quá trình vận chuyển.

Mục tiêu của việc chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics là tăng cường tính minh bạch trong quy trình giao hàng. Các nhà quản lý doanh nghiệp đã tích hợp các giải pháp IoT vào hoạt động logistics giúp theo dõi sản phẩm từ nhà kho đến khách hàng.

Tính minh bạch trong quy trình giao hàng mang lại sự tin tưởng của khách hàng đối với thương hiệu. Đồng thời, việc tích hợp giải pháp IoT cũng giúp tiết kiệm thời gian cho các đại lý hỗ trợ, bởi lúc này khách hàng không còn yêu cầu cập nhật trạng thái giao hàng từ phía bộ phận hỗ trợ khách hàng.

Hai là, công nghệ nền tảng trong chuyển đổi số cho lĩnh vực logistics.

Chuyển đổi số trong các doanh nghiệp logistics phụ thuộc chủ yếu vào tiến bộ khoa học và công nghệ. Hiện nay, tùy theo quy mô, nhu cầu và khả năng mà các doanh nghiệp ứng dụng công nghệ ở các mức độ khác nhau, trong đó, có thể kể đến các công nghệ nền tảng phổ biến, như: công nghệ Blockchain, IoT, AI, Cloud Computing, Big Data, công nghệ tự động hóa kho hàng, robotics… 

3. Thực trạng chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics ở Việt Nam

Lĩnh vực logistics ngày càng trở thành dịch vụ mũi nhọn, có giá trị gia tăng cao, làm nền tảng cho phát triển thương mại, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Theo Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam, tốc độ phát triển của lĩnh vực logistics tại Việt Nam, những năm gần đây đạt khoảng 14% – 16%, với quy mô khoảng 40 – 42 tỷ USD/năm. Tuy nhiên, tỷ lệ chi phí logistics so với GDP quốc gia của Việt Nam là 18% GDP, trong khi con số này ở các nước phát triển chỉ 9 – 14%2. Điều đó cho thấy, chi phí logistics của Việt Nam vẫn còn khá cao so với các quốc gia khác trong khu vực, như: Trung Quốc, Thái Lan… Nguyên nhân xuất phát từ những hạn chế về kết cấu hạ tầng cảng biển gắn liền với dịch vụ sau cảng; công tác quy hoạch hạ tầng logistics, gồm: cảng biển, cảng cạn, trung tâm logistics, depot, bãi đậu xe tải, xe container…, chưa hiệu quả. Do đó, ứng dụng công nghệ số hóa là yêu cầu cần thiết để cắt giảm chi phí. Ngoài ra, chuyển đổi số logistics sẽ giúp nâng cao hiệu suất trong các quy trình vận chuyển. Giá cước vận chuyển tính theo thời gian thực, vận đơn không cần giấy tờ và tự động hóa tối đa các quy trình sẽ cải thiện đáng kể hiệu quả hoạt động. Việc số hóa trong lĩnh vực logistics chính là một giải pháp minh bạch và hiệu quả giúp giảm bớt khó khăn do ảnh hưởng của dứt gây chuỗi cung ứng từ khi xảy ra Covid-19 và xung đột Nga – Ukraina.

Các doanh nghiệp logistics đã nhận thức đúng và đánh giá cao tầm quan trọng của chuyển đổi số đối với hoạt động sản xuất – kinh doanh. Theo Vietnam Report (2022), 100% số doanh nghiệp logistics đã tăng cường đầu tư cho chuyển đổi số, trong đó 86% số doanh nghiệp kỳ vọng việc ứng dụng công nghệ số hóa và chuyển đổi số sẽ mang lại lợi ích đáng kể về năng suất, hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tương lai, 36% số doanh nghiệp tin rằng việc đưa công nghệ vào hành trình logistics sẽ nâng cao trải nghiệm của khách hàng toàn cầu3. Mức độ ứng dụng công nghệ số trong doanh nghiệp logistics ngày càng cao và trở thành xu hướng chủ đạo trong chiến lược của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp logistics đã có những bước tiến nhất định trong quá trình chuyển đổi số. Cụ thể, bên cạnh các nền tảng công nghệ xuất hiện từ khá lâu và được sử dụng phổ biến trong các hoạt động của doanh nghiệp logistics, các nền tảng công nghệ mới nổi đã được các doanh nghiệp ứng dụng, trong đó có khoảng 68% số doanh nghiệp logistics đã triển khai ứng dụng công nghệ nền tảng chuyển đổi số vào hoạt động kinh doanh, như: IoT (19,4%), điện toán đám mây (18,4%), AI (18,4%), chuỗi khối (14,3%), dữ liệu lớn và phân tích (7,1%), kho tự động (10,2%) và người máy (12,2%)4  

Với những ảnh hưởng từ đại dịch Covid-19 và xung đột Nga – Ukraina, có 58% nhà cung cấp dịch vụ logistics đã rút ngắn lộ trình công nghệ, tỷ lệ doanh nghiệp có mức độ ứng dụng công nghệ cao và rất cao tăng nhanh ở nhiều công nghệ nền tảng, trong đó tự động hóa quy trình bằng robot (Robotic process automation – RPA) đạt 100%, dữ liệu lớn đạt 80%. Các khâu trong hoạt động của doanh nghiệp logistics cũng đã bắt đầu triển khai áp dụng công nghệ số, trong đó có 75% doanh nghiệp đang sử dụng FMS (phần mềm quản lý giao nhận); 63,89% doanh nghiệp đang sử dụng phần mềm OMS (phần mềm quản lý đơn hàng) và WMS (phần mềm quản lý kho hàng); 61,11% doanh nghiệp đang sử dụng TMS (phần mềm quản lý vận tải); 47,22% doanh nghiệp sử dụng barcode scanning; 19,44% doanh nghiệp sử dụng Vehicle routing planning và 11,11% doanh nghiệp sử dụng Automatic Guided Vehicle5.

Theo Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ logistics Việt Nam năm 2022, tác ứng dụng khoa học – công nghệ vào hoạt động logistics tuy chưa đồng bộ nhưng bước đầu mang lại hiệu quả. Các doanh nghiệp logistics Việt Nam đang cung cấp từ 1 – 17 loại hình dịch vụ logistics khác nhau theo quy định tại Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics. Trong đó chủ yếu là dịch vụ giao nhận, vận tải, kho vận và khai báo hải quan. Có khoảng 46% doanh nghiệp đang ứng dụng các loại hình công nghệ khác nhau, tùy theo quy mô và tính chất dịch vụ của từng doanh nghiệp, mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh. Trong đó nổi bật là dịch vụ khai báo hải quan (gần như 100% điện tử), thanh toán thuế (100% hóa đơn điện tử)dịch vụ quản lý khai thác cảng biển, quản lý hành trình xe vận chuyển hàng hóa, quản lý kho bãi6. Tuy nhiên, việc chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics hiện vẫn còn gặp không ít khó khăn như thiếu tính kết nối trong hệ thống, thiếu thông tin về công nghệ số, thiếu cơ sở hạ tầng công nghệ số, thiếu nhân lực nội bộ để ứng dụng công nghệ số, khó khăn về chi phí đầu tư, ứng dụng công nghệ số, khó khăn về thay đổi thói quen, tập quán kinh doanh, chất lượng dịch vụ không cao… Trong nỗ lực chuyển đổi số lĩnh vực logistics vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, thách thức:

(1) Tài chính.

Tiềm lực tài chính là một trong những thách thức trong chuyển đổi số logistics tại Việt Nam hiện nay. Theo báo cáo logistics Việt Nam năm 2023, 62,3% số doanh nghiệp logistics có vốn dưới 3 tỷ đồng và 31,5% có vốn từ 3 – 50 tỷ đồng. Với quy mô vốn như vậy, việc đầu tư vào các giải pháp công nghệ số đắt đỏ là rất khó khăn.

Các giải pháp công nghệ số trong logistics thường yêu cầu đầu tư lớn về cơ sở hạ tầng, thiết bị, phần mềm và nhân lực. Ví dụ, để triển khai hệ thống quản lý kho thông minh (WMS), doanh nghiệp logistics cần đầu tư vào hệ thống máy quét mã vạch, thiết bị cầm tay, phần mềm WMS… Chi phí cho các giải pháp này có thể lên tới hàng tỷ đồng. Ngoài ra, chuyển đổi số cũng đòi hỏi doanh nghiệp logistics phải có đội ngũ nhân lực có trình độ chuyên môn và kỹ năng công nghệ cao, trong khi nguồn nhân lực này hiện nay vẫn còn hạn chế ở Việt Nam. 

(2) Công nghệ.

Công nghệ trong lĩnh vực logistics Việt Nam vẫn còn tương đối lạc hậu, đặc biệt là ở các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp này thường sử dụng các phương pháp thủ công, truyền thống trong quản lý và vận hành, dẫn đến hiệu quả thấp, chi phí cao và thiếu tính linh hoạt.

Đội ngũ nhân lực có kiến thức và kỹ năng về công nghệ là một yếu tố quan trọng trong quá trình chuyển đổi số logistics, tuy nhiên, tại Việt Nam, vẫn còn thiếu hụt nhân lực có trình độ chuyên môn cao và kỹ năng công nghệ. Điều này có thể tạo ra thách thức trong việc triển khai và quản lý các giải pháp công nghệ mới. Bên cạnh đó, việc áp dụng công nghệ mới cũng đặt ra các vấn đề liên quan đến bảo mật thông tin và quyền riêng tư.

(3) Nhân lực.

Thiếu hụt nhân lực là điều tất yếu khi nhu cầu về nhân lực logistics ngày càng tăng, trong khi nguồn cung lại không đáp ứng kịp. Theo báo cáo của Hiệp hội Doanh nghiệp logistics Việt Nam, đến năm 2030, nhu cầu nhân lực logistics Việt Nam là trên 200.000 người, trong khi hiện nay chỉ đáp ứng được khoảng 10% nhu cầu8.

Trình độ nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu, phần lớn nhân lực logistics hiện nay chưa được đào tạo bài bản về chuyển đổi số. Họ thiếu kiến thức và kỹ năng về các công nghệ mới, như: AI, Machine Learning, Big Data…

Tâm lý e ngại thay đổi của một bộ phận nhân viên logistics cũng là rào cản trong phát triển dịch vụ logistics, họ lười thay đổi và ngại học hỏi các công nghệ mới. Điều này dẫn đến việc họ không tích cực tham gia vào quá trình chuyển đổi số của doanh nghiệp.

(4) Thiếu sự hợp tác giữa các doanh nghiệp logistics.

Thiếu sự đồng nhất trong việc áp dụng tiêu chuẩn và giao thức chung có thể làm giảm khả năng tương tác, tích hợp giữa các hệ thống, nền tảng của các doanh nghiệp logistics. Gây ảnh hưởng đến khả năng trao đổi thông tin, quản lý dữ liệu và tối ưu hóa quy trình.

Các doanh nghiệp logistics có thể sử dụng các hệ thống và công nghệ khác nhau, từ quy trình thủ công đến hệ thống quản lý kho hoặc phân phối tự động. Sự khác biệt này làm cho việc tích hợp và chia sẻ thông tin trở nên phức tạp, đòi hỏi nhiều công sức để đạt được sự tương thích. Bên cạnh đó, trong môi trường cạnh tranh, các doanh nghiệp logistics có thể có xu hướng giữ thông tin và dữ liệu cho riêng mình, không muốn chia sẻ với các đối thủ cạnh tranh. Điều này có thể gây ra tình trạng vuột mất cơ hội trong việc tạo ra giá trị gia tăng thông qua việc chia sẻ thông tin và tương tác đa phương.

(5) Phụ thuộc nhiều vào hệ thống đã cũ.

Phụ thuộc quá nhiều vào các hệ thống cũ là một thách thức lớn trong chuyển đổi số logistics. Các hệ thống này thường không linh hoạt, không thể mở rộng và tích hợp với các công nghệ mới. Điều này lâu dần dẫn đến các vấn đề như: thiếu tính hiệu quả; thiếu khả năng thích ứng; thiếu tính bảo mật…

4. Giải pháp chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam

Một là, giải pháp từ cơ quan quản lý nhà nước.

(1) Đề xuất triển khai chương trình hành động nhằm nâng cao ứng dụng khoa học và công nghệ hiện đại. Trọng tâm đặt vào việc đầu tư cơ sở hạ tầng số, đáp ứng nhu cầu kết nối và xử lý dữ liệu ngày càng gia tăng. Kích thích sự hợp tác giữa các tập đoàn công nghệ thông tin để xây dựng và chuyển giao các phần mềm logistics cho các doanh nghiệp tại Việt Nam với giá ưu đãi, nhằm tạo cơ hội sử dụng, tham gia vào các hoạt động chuyển đổi số một cách công bằng và toàn diện.

(2) Nghiên cứu và áp dụng các công nghệ, kỹ thuật tiến bộ trong quản lý, vận hành và đào tạo trong lĩnh vực chuỗi cung ứng và dịch vụ logistics. Khuyến khích, hướng dẫn các doanh nghiệp trong một số ngành áp dụng mô hình quản trị chuỗi cung ứng tiên tiến trong sản xuất – kinh doanh.

(3) Đề xuất ban hành chính sách ưu đãi về thuế, thuê đất và lãi suất vay, nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp logistics có điều kiện đầu tư vào mạng lưới kho bãi và hệ thống phân loại hàng hóa tự động.

(4) Tiếp tục hoàn thiện khung khổ pháp lý về dịch vụ logistics, nhất là vấn đề bảo mật, hợp tác phòng chống tội phạm mạng. Tích hợp các chức năng về giám sát mạng lưới, bảo đảm an toàn, an ninh mạng ngay từ khi thiết kế, xây dựng. Nghiên cứu sửa đổi, ban hành mới các chính sách, pháp luật điều chỉnh dịch vụ logistics, vận tải đa phương thức, vận tải xuyên biên giới trong thương mại điện tử.

(5) Tăng cường sự liên kết và hợp tác giữa các cơ quan nhà nước, tổ chức và doanh nghiệp, bao gồm các hiệp hội và tổ chức ngành công nghệ thông tin và logistics, nhằm tạo ra hiệu quả đồng bộ trong nỗ lực chuyển đổi số toàn diện.

Hai là, giải pháp từ phía doanh nghiệp.

(1) Thay đổi tư duy, tầm nhìn: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực logistics cần nhận thức rõ về tính cấp bách của chuyển đổi số và coi nó là yếu tố tất yếu nếu muốn duy trì được vị thế trên thị trường. Trong đó, yếu tố quan trọng nhất của đại cuộc này nằm ở con người, tư duy và văn hóa. Việc thay đổi tư duy về chuyển đổi số phải được khởi đầu từ cấp lãnh đạo. Sự phối hợp giữa các doanh nghiệp logistics, hiệp hội và các trường đại học để cung cấp nền tảng kiến thức cho nhân lực trong ngành cũng rất quan trọng.

(2) Bảo đảm lộ trình rõ ràng, phù hợp: chuyển đổi số cần được thực hiện một cách vững chắc và tuân thủ một lộ trình phù hợp với từng doanh nghiệp cụ thể. Quá trình chuyển đổi này diễn ra từ việc số hóa dữ liệu, đến số hóa quy trình, thay đổi mô hình kinh doanh sang nền tảng số phù hợp với quy trình tự động hóa. Trong mỗi giai đoạn, doanh nghiệp cần lập kế hoạch cẩn thận, lựa chọn quy trình phù hợp, tìm kiếm nhà cung cấp đáng tin cậy về uy tín, chất lượng và khả năng tài chính để xây dựng một hệ thống số liên kết, có chuẩn mực chung, dễ dàng truy xuất số liệu.

(3) Đầu tư công nghệ, thay đổi phương pháp quản lý: đầu tư vào công nghệ và thay đổi phương pháp quản lý sẽ giúp các doanh nghiệp logistics cạnh tranh công bằng với đối thủ nước ngoài, thậm chí là có ưu thế hơn. Đối với các doanh nghiệp logistics nhỏ, có thể tham gia vào các thị trường ngách, quy mô nhỏ và chủng loại hàng đơn giản, nhằm phục vụ các doanh nghiệp bán lẻ, cá nhân kinh doanh trực tuyến trên mạng xã hội hoặc các nền tảng ứng dụng di động. Thị trường ngách sẽ phù hợp với quy mô và yêu cầu chất lượng dịch vụ logistics của các doanh nghiệp này.

(4) Xây dựng chiến lược nhân lực: các doanh nghiệp logistics cần xây dựng chiến lược, kế hoạch đào tạo, tuyển dụng, sử dụng nguồn nhân lực phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp, thông qua xây dựng hệ thống các tiêu chí, hợp tác, liên kết, chia sẻ nguồn lực với các cơ sở đào tạo có khối ngành logistics để tuyển dụng, đặt hàng đào tạo theo nhu cầu doanh nghiệp. Cần sử dụng hợp lý nhân lực doanh nghiệp đúng sở trường, chuyên môn và có chế độ đãi ngộ hợp lý nhằm phát huy năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng nhanh với sự thay đổi của công nghệ.

(5) Nghiên cứu kỹ lưỡng, tìm kiếm tư vấn: các doanh nghiệp logistics cần nghiên cứu kỹ lưỡng để lựa chọn mô hình chuyển đổi số phù hợp. Bao gồm việc tìm hiểu về các công nghệ mới, tìm kiếm tư vấn từ các đơn vị cung cấp dịch vụ chuyển đổi số để xác định hướng đi đúng đắn nhất. Khả năng tương tác chặt chẽ với các doanh nghiệp trong lĩnh vực logistics và tìm kiếm sự hợp tác từ các đối tác có nền tảng tài chính mạnh mẽ có thể giúp cải thiện khả năng tài chính của doanh nghiệp. 

(6) Đồng bộ, linh hoạt: trong quá trình chuyển đổi số, các doanh nghiệp cần có sự chuyển đổi một cách đồng nhất và linh hoạt. Điều này giúp kết nối các bên liên quan trong chuỗi, bao gồm cảng, hãng vận tải, đại lý, công ty giao nhận và kho, nhằm chia sẻ dữ liệu, tăng tính hiệu quả của chuỗi. Đồng thời, đầu tư ưu tiên vào các module cần thiết cho phép tích hợp các công nghệ kỹ thuật số, nhằm đồng bộ hóa toàn diện hệ thống kinh doanh theo hướng bền vững.

Chú thích:
1. Chuyển đổi số trong doanh nghiệp: vai trò, lợi ích & giải pháp. https://www.pace.edu.vn, truy cập ngày 15/4/2024.
2. Phương án, giải pháp chuyển đổi số ngành Logistics. https://sgtvt.thanhhoa.gov.vn, truy cập ngày 15/4/2024.
3. 100% số doanh nghiệp logistics đã tăng cường đầu tư cho chuyển đổi số. https://baodautu.vn, ngày 26/7/2023.
4. Pham Quang Hai, Phung Quang Phat, Do Hong Quan. Digital Transformation in Vietnamese Logistics Businesses. VNU Journal of Economics and Business. Vol. 3, No. 1 (2023) 28 – 37.
5. Chuyển đổi số của doanh nghiệp logistics còn nhiều khó khăn. https://www.vietnamplus.vn, ngày 16/5/2022.
6. Bộ Công Thương. Báo cáo logistics Việt Nam 2022. H. NXB Công Thương, 2022, tr. 92.
7. Bộ Công Thương. Báo cáo logistics Việt Nam 2023. H. NXB Công Thương, 2023, tr. 162.
8. Giải bài toán nhân lực cho ngành logistics Việt Nam 2022. https://lokaport.com.vn, truy cập ngày 15/4/2024.
Tài liệu tham khảo:
1. Báo cáo Việt Nam. Tăng trưởng kinh tế Việt Nam 2021: Doanh nghiệp Việt Nam trên con đường chuyển đổi số. H. BXN Thanh Niên, 2021.
2. Báo cáo Việt Nam. Báo cáo thường niên kinh tế Việt Nam, các kịch bản tăng trưởng kinh tế và chiến lược thích ứng trong thời kỳ bình thường tiếp theo. H. NXB Thanh Niên, 2022.
3. Bộ Công Thương. Báo cáo Logistics Việt Nam 2020. H. NXB Công Thương, 2020.
4. Bộ Công Thương. Báo cáo Logistics Việt Nam 2021 – Phát triển nguồn nhân lực Logistics. H. NXB Công Thương, 2021.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2021). Hướng dẫn Chuyển đổi số cho doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 – 2025.
6. Luật Quản lý ngoại thương năm 2017.
7. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 20/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
8. Quyết định số 221/QĐ-TTg ngày 22/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 14/02/2017 về phê duyệt Kế hoạch hành động nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển dịch vụ logistics tại Việt Nam đến năm 2025.
9. Christopher, M.. Logistics and Supply Chain Management. New York: McGraw – Hill, 1998.
10. Logistics ngược trong bán lẻ – một số lưu ý và định hướng chiến lược tối ưu. https://quanlynhanuoc.vn, ngày 21/4/2023.
11. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Logistics Việt Nam. https://quanlynhanuoc.vn, ngày 05/10/2023.