ThS. Lê Thị Thu
Học viện Hành chính Quốc gia
(Quanlynhanuoc.vn) – Trên cơ sở phân tích khái quát các yếu tố cơ bản của chuyển đổi số quốc gia và các yêu cầu trong việc bảo đảm quyền lực chính trị cho người dân trong bối cảnh chuyển đổi số, bài viết phân tích các cơ hội và thách thức của chuyển đổi số quốc gia đối với việc bảo đảm quyền lực chính trị cho Nhân dân, đề xuất một số giải pháp bảo đảm thực thi quyền lực chính trị cho Nhân dân hiện nay.
Từ khóa: Chuyển đổi số quốc gia; bảo đảm; quyền lực chính trị của Nhân dân; cơ hội; thách thức.
1. Đặt vấn đề
Ngày 03/6/2020, Chính phủ ban hành Quyết định số: 0749/QĐ/TTg phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”. Từ đó đến nay công cuộc chuyển đổi số quốc gia ở Việt Nam chính thức được thực hiện. Chuyển đổi số không chỉ giúp tăng năng suất, giảm chi phí mà còn mở ra không gian phát triển mới, tạo ra các giá trị mới ngoài các giá trị truyền thống vốn có. Chuyển đổi số giúp người dân bình đẳng về cơ hội tiếp cận dịch vụ, đào tạo, tri thức, qua đó giúp thu hẹp khoảng cách số thông qua việc phát triển chính phủ số, kinh tế số và xã hội số. Bên cạnh đó, chuyển đổi số cũng hỗ trợ người dân thực hiện tốt hơn các quyền của mình như: quyền tự do ngôn luận, quyền giám sát và phản biện xã hội, quyền bầu cử, quyền ứng cử, quyền tham gia vào các hoạt động xã hội… Chuyển đổi số quốc gia tạo ra nhiều cơ hội để bảo đảm quyền lực chính trị cho Nhân dân. Tuy nhiên, cũng đặt ra một số thách thức cần được giải quyết.
2. Quan niệm về chuyển đổi số quốc gia và bảo đảm quyền lực chính trị cho người dân
Chuyển đổi số là quá trình thay đổi tổng thể và toàn diện của cá nhân, tổ chức về cách sống, cách làm việc và phương thức sản xuất dựa trên các công nghệ số. Ở phạm vi xã hội, chuyển đổi số góp phần hình thành xã hội số. Trong khi đó chuyển đổi số cơ quan nhà nước là hoạt động phát triển chính phủ số của các cơ quan trung ương và tương ứng với đó là hoạt động phát triển chính quyền số, đô thị thông minh của các cơ quan chính quyền các cấp ở địa phương1.
Quyền lực chính trị của Nhân dân là sức mạnh có tổ chức của toàn dân, trước hết là giai cấp công nhân và Nhân dân lao động, trong việc làm chủ nhà nước, làm chủ xã hội, thực hiện các quyền và lợi ích của mọi người dân2. Ở Việt Nam, quyền lực chính trị của Nhân dân thể hiện chủ yếu ở việc công dân có quyền bình đẳng trước pháp luật, được thực thi các quyền tự do ngôn luận, tự do báo chí…trong khuôn khổ pháp luật. Các quyền này được tổ chức và thực hiện thông qua vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản, sự quản lý của nhà nước và vai trò của các tổ chức chính trị – xã hội.
Mục tiêu của chuyển đổi số quốc gia là nâng cao hiệu quả hoạt động của Nhà nước, tăng cường sự tham gia của người dân, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân. Như vậy, giữa chuyển đổi số quốc gia và việc bảo đảm quyền lực chính trị cho Nhân dân có mối quan hệ khá phức tạp và đa chiều. Một mặt chuyển đổi số quốc gia giúp cho nâng cao hiệu quả thực thi quyền lực chính trị cho Nhân dân, mặt khác chính công cuộc này lại đặt ra những thách thức nhất định cho việc bảo đảm quyền lực chính trị cho Nhân dân so với bối cảnh xã hội truyền thống.
3. Những thời cơ, cơ hội trong chuyển đổi số quốc gia đối với quá trình bảo đảm quyền lực chính trị cho người dân
(1) Chuyển đổi số mở rộng kênh thông tin, tạo điều kiện cho người dân dễ dàng nắm bắt thông tin và tăng cường cơ hội tham gia các hoạt động chính trị.
Hiện nay, các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị đều duy trì Cổng thông tin điện tử, điển hình như: Cổng Dịch vụ công quốc gia (dichvucong.gov.vn), Cổng Thông tin điện tử Chính phủ (chinhphu.vn), Cổng Thông tin điện tử Quốc hội (https://quochoi.vn)… Đây là nơi cung cấp thông tin về chính sách, chương trình, dự án và các hoạt động của chính phủ hoặc tổ chức chính trị, chính trị – xã hội. Thông tin này có thể bao gồm luật pháp, quy định, thông báo, báo cáo và tài liệu liên quan. Bên cạnh đó, cổng thông tin điện tử cũng cung cấp các dịch vụ trực tuyến để giúp người dân tiếp cận các dịch vụ công một cách thuận tiện và nhanh chóng. Điều này bao gồm việc nộp hồ sơ trực tuyến, đặt lịch hẹn, thanh toán phí và gửi phản ánh, khiếu nại trực tuyến… Cổng thông tin điện tử thường có giao diện thân thiện và dễ sử dụng để đảm bảo rằng người dùng có thể dễ dàng tiếp cận thông tin và sử dụng các dịch vụ trực tuyến một cách hiệu quả. Một trong những mục tiêu chính của cổng thông tin điện tử là tăng cường tính minh bạch, công bằng trong quản lý và cung cấp thông tin và dịch vụ công. Đồng thời, Cổng thông tin điện tử giúp tăng cường sự tham gia của Nhân dân trong quyết định chính trị và xã hội.
Mạng xã hội (community network) là một mạng lưới viễn thông cục bộ được xây dựng và quản lý bởi cộng đồng hoặc các tổ chức phi lợi nhuận nhằm mục đích phục vụ cộng đồng. Mục tiêu của mạng xã hội là cung cấp dịch vụ truy cập Internet và các dịch vụ viễn thông khác cho những khu vực không có dịch vụ truy cập Internet hoặc có dịch vụ kém chất lượng. Đây là kênh thông tin trực tiếp, cập nhật liên tục, tương tác cao. Mạng xã hội không chỉ cung cấp dịch vụ truy cập Internet mà còn tạo ra một môi trường kết nối và giao lưu cho cộng đồng, giúp Nhân dân trong khu vực truy cập thông tin, tiếp cận với giáo dục, y tế, văn hóa dễ dàng hơn.
Ứng dụng di động có thể đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và thông tin chính trị cho Nhân dân. Ví dụ, ứng dụng di động “VNEID” – Cung cấp dịch vụ xác thực danh tính điện tử, giúp người dân thực hiện các giao dịch trực tuyến an toàn, thuận tiện; ứng dụng Lào Cai số có các tính năng như quét mã QR, giúp người dùng có thể tìm kiếm thông tin hồ sơ, tin tức, ứng dụng Công dân số Xứ Lạng cho phép người dân tra cứu các tiện ích cơ bản, như: thủ tục hành chính, hồ sơ y tế, quan trắc môi trường, đất đai,… Ngoài ra, người dân có thể tạo phản ánh trên ứng dụng cho chính quyền xử lý và theo dõi tiến độ cũng như hiệu quả công việc của chính quyền…Thông qua ứng dụng di động, người dân có thể dễ dàng nộp hồ sơ trực tuyến, thanh toán trực tuyến, hoặc tra cứu thông tin… Ứng dụng di động có thể cung cấp các tin tức và cập nhật về các sự kiện chính trị quan trọng trong nước, quốc tế. Đồng thời, cho phép người dùng gửi phản ánh, khiếu nại hoặc đóng góp ý kiến của họ về các vấn đề chính trị hoặc xã hội thông qua ứng dụng. Với các kênh thông tin hiện đại, đa dạng như hiện nay công cuộc chuyển đổi số giúp người dân tra cứu thông tin dễ dàng hơn, thông tin có thể truy cập được ở mọi lúc, mọi nơi.
Thêm vào đó, ngày càng có nhiều công cụ, phần mềm được phát triển để hỗ trợ quá trình khai thác thông tin trong môi trường số. Những công cụ, phần mềm này đều cung cấp các tính năng và chức năng đa dạng để hỗ trợ quá trình khai thác thông tin trong môi trường số, từ trước khi xử lý dữ liệu đến phân tích và trực quan hóa kết quả. Điển hình như: Python và các thư viện học máy; R là một ngôn ngữ lập trình và môi trường phần mềm được sử dụng rộng rãi trong thống kê và phân tích dữ liệu; RapidMiner là một nền tảng phân tích dữ liệu tự động được sử dụng để xây dựng mô hình dữ liệu, khám phá dữ liệu và triển khai các giải pháp phân tích dữ liệu3…
Trong bối cảnh đó, người dân muốn trực tiếp tham gia đóng góp ý kiến của mình vào các dự thảo theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 28 Hiến pháp năm 2013 thì phải làm như thế nào? Ngoài các hình thức góp ý trực tiếp bằng văn bản như trước đây, hoặc thông qua việc tham dự các hội nghị, hội thảo, tọa đàm,… người dân có thể góp ý thông qua Cổng thông tin điện tử như: duthaoonline.quochoi.vn; thanhtra.gov.vn… Như vậy, khi các kênh góp ý trở nên đa dạng sẽ giúp người dân có thể tham gia đóng góp ý kiến vào tất cả các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được Ban soạn thảo lấy ý kiến và đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ hoặc các bộ, ngành có liên quan.
(2) Chuyển đổi số giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền và tăng cường quyền lực cho người dân.
Chuyển đổi số giúp đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ số vào hoạt động của chính quyền vì vậy góp phần nâng cao tính hiệu quả, minh bạch và công khai. Đây là một mục tiêu quan trọng để cải thiện sự phục vụ công dân, thúc đẩy sự phát triển và tạo ra một xã hội công bằng.
Về phía chính quyền, các công việc lặp đi lặp lại có thể được tự động hóa bằng phần mềm giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho cán bộ, công chức. Quy trình tự động hóa có thể hoạt động liên tục 24/7, giúp đẩy nhanh tốc độ xử lý công việc. Việc tự động hóa giúp giảm thiểu sai sót do con người gây ra, nâng cao chất lượng công việc, giảm chi phí nhân công, chi phí văn phòng phẩm và chi phí vận hành; tăng hiệu quả sử dụng tài nguyên, giúp chính quyền tiết kiệm ngân sách. Thêm vào đó cán bộ, công chức có thể tập trung vào những công việc đòi hỏi kỹ năng và trí óc cao hơn, thay vì những công việc thủ công đơn giản.
Về phía người dân, khi chính quyền cung cấp và phát triển các hệ thống trực tuyến cho phép người dân truy cập và thực hiện các dịch vụ công từ xa một cách thuận tiện. Điều này bao gồm việc nộp đơn, xử lý giấy tờ và thực hiện các giao dịch mà không cần phải đến làm việc trực tiếp tại cơ quan. Thực hiện tốt điều này sẽ giúp nâng cao tính minh bạch, công khai trong hoạt động của chính quyền, hạn chế tối đa nguy cơ gây phiền hà, sách nhiễu của một bộ phận cán bộ, công chức, xóa bỏ các rào cản, giúp tăng cường sự tương tác giữa chính quyền và người dân.
(3) Chuyển đổi số quốc gia góp phần thúc đẩy giải quyết các kiến nghị, phản ánh của người dân nhanh chóng và hiệu quả.
Trên thực tế, mỗi ngày các cơ quan chức năng trên phạm vi cả nước tiếp nhận hàng trăm đơn thư khiếu nại, phản ánh về các vấn đề gây bức xúc. Trong báo cáo kết quả công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo năm 2023 của Tổng Thanh tra chính phủ Đoàn Hồng Phong tại Phiên họp thứ 27 của UBTVQH chiều ngày 11/10/2023 “số lượt người đến cơ quan hành chính nhà nước khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tăng 37,5% so với năm 2022 với tổng số người được tiếp tăng 41,8% và hơn 294.000 vụ việc (tăng 33,2%). Tòa án nhân dân các cấp đã tiếp 285 lượt người (314 người) về 253 vụ việc (không có đoàn đông người), trong đó 170 vụ việc khiếu nại; 83 vụ việc tố cáo”4.
Tuy nhiên, có nhiều vụ việc chưa được giải quyết thấu đáo, kéo dài gây bức xúc cho cá nhân và tổ chức. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tính trạng này, bao gồm cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Trong đó, điều đáng chú ý nhất là, số lượng đơn thư quá lớn gây quá tải cho cơ quan tiếp nhận, khi nhận được khiếu nại, phản ánh của công dân có không ít cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, thực hiện không đúng trình tự, kéo dài thời gian hoặc không ra quyết định đúng pháp luật, bao che các sai phạm, người dân sau khi nộp đơn thư thì không nắm được tình hình giải quyết đơn thư như thế nào…
Trong bối cảnh đó, chuyển đối số góp phần nâng cao hiệu quả tiếp nhận, xử lý đơn thư khiếu nại, phản ánh. Cổng tiếp nhận đơn thư trực tuyến đi vào hoạt động giúp người dân có thể nộp đơn thư trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử quốc gia hoặc ứng dụng di động của các cơ quan nhà nước, đơn có thể nộp mọi lúc, mọi nơi, thủ tục đơn giản, nhanh chóng. Đồng thời, bộ phận tiếp nhận đơn thư không bị quá tải. Có thể kể đến một số cổng tiếp nhận đơn thư trực tuyến như: Cổng Dịch vụ công quốc gia, ứng dụng di động Bộ Nội vụ…Với hệ thống quản lý tập trung, hiện đại giúp các cơ quan theo dõi, quản lý đơn từ khâu tiếp nhận đến khâu giải quyết, góp phần nâng cao hiệu quả và tính minh bạch trong quá trình giải quyết đơn thư. Thêm vào đó, kết nối liên thông giúp chia sẻ thông tin giữa các cơ quan liên quan, rút ngắn thời gian giải quyết, tránh được tình trạng sách nhiễu, phiền hà cho Nhân dân. Khác với khiếu nại phản ánh trước đây, hiện nay, người dân có thể tự tra cứu tiến độ giải quyết đơn thư của mình nhằm tăng cường giám sát của xã hội đối với hoạt động giải quyết kiến nghị, phản ánh. Từ đó, nâng cao tính minh bạch, công khai trong hoạt động của các cơ quan nhà nước và tạo niềm tin cho người dân vào công tác giải quyết kiến nghị, phản ánh. Tạo niềm tin cho người dân vào công tác giải quyết kiến nghị phản ánh. Đồng thời, một số quy trình, thủ tục giải quyết đơn thư được tự động hóa giúpviệc giải quyết đơn thư nhanh chóng, chính xác, hiệu quả và giảm bớt gánh nặng công việc cho cán bộ.
(4) Chuyển đổi số góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, phát triển kinh tế số, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân.
Quá trình chuyển đổi số quốc gia góp phần tự động hóa quy trình, chi phí và nguồn nhân lực cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, nâng cao hiệu quả và năng suất hoạt động. Các ứng dụng dữ liệu và trí tuệ nhân tạo có thể được sử dụng để đưa vào phân tích và đưa ra quyết định sáng suốt, dựa trên thị trưởng và nhu cầu khách hàng. Nâng cao khả năng cạnh tranh và phát triển sản phẩm mới. Cũng từ đó tăng cường tiếp cận thị trường mới, mở rộng kênh bán hàng, tiếp cận khách hàng tiềm năng qua các kênh trực tuyến, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Dưới tác động của công cuộc chuyển đổi số, các doanh nghiệp có điều kiện được hỗ trợ thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Thông qua các hoạt động chuyển đổi số, các doanh nghiệp được hỗ trợ nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ mới, tạo ra các sản phẩm dịch vụ sáng tạo, có giá trị cao. Đây là điều kiện để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, giúp Việt Nam bắt kịp xu hướng công nghệ thế giới. Đây cũng là cơ hội tạo ra nhiều việc làm hơn, giải quyết tốt hơn vấn đề việc làm cho người lao động.
Chuyển đổi số giúp đẩy mạnh phát triển kinh tế số, tạo ra các ngành công nghiệp mới như thương mại điện tử, công nghệ tài chính, du lịch trực tuyến…Các ngành nghề mới này sẽ giúp giải quyết các việc làm mất đi từ các ngành nghề truyền thống bị thay thế bởi công nghệ, tạo ra nhiều việc làm mới thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Quá trình này cùng với các lợi thế truyền thống, góp phần thu hút đầu tư, mở rộng kênh bán hàng, tiếp cận khách hàng tiềm năng qua các kênh trực tuyến quốc tế, góp phần tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp Việt trên thị trường quốc tế, đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài.
(5) Chuyển đổi số góp phần nâng cao nhận thức và trách nhiệm của Nhân dân, củng cố niềm tin của Nhân dân vào chính quyền.
Công cuộc chuyển đổi số quốc gia đem lại cho Nhân dân cơ hội tiếp cận thông tin thuận lợi hơn, giúp người dân nắm được tốt hơn các chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước. Người dân vì thế nhận thức tốt hơn quyền và nghĩa vụ của mình, có động lực tham gia vào các hoạt động chính trị, xã hội. Các hoạt động này góp phần gắn kết Nhân dân với chính quyền chặt chẽ hơn, củng cố niềm tin của người dân vào chính quyền, tạo ra môi trường xã hội công bằng, dân chủ, góp phần xây dựng đất nước phát triển bền vững.
Chuyển đổi số là một xu thế tất yếu và đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quản trị nhà nước thông minh. Việc thực hiện chuyển đổi số hiệu quả sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, minh bạch, trách nhiệm giải trình và sự hài lòng của người dân trong hoạt động của chính quyền, đồng thời thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và bảo đảm thực thi quyền lực chính trị cho Nhân dân.
4. Những khó khăn, thách thức chuyển đổi số quốc giá đối với quá trình bảo đảm thực thi quyền lực chính trị cho người dân
(1) Thách thức trong việc nâng cao nhận thức và thu hút sự tham gia của người dân về việc phát huy quyền lực của mình trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia.
Thực tế triển khai công cuộc chuyển đổi số quốc gia thời gian vừa qua ở Việt Nam cho thấy, một bộ phận người dân chưa biết cách cũng như chưa chủ động tham gia vào hoạt động của chính quyền bằng các hình thức trực tuyến. Bản thân họ thiếu thông tin về các kênh tham gia trực tuyến. Nhiều người chưa hiểu rõ về quyền lực của mình, vai trò và trách nhiệm trong việc tham gia vào đời sống chính trị xã hội. Một bộ phận người dân còn ỷ lại vào chính quyền, thiếu chủ động trong việc thực thi quyền lực của mình. Một bộ phận khác lại có tâm lý e ngại, lo sợ khi tham gia vào các hoạt động của chính quyền do thiếu thông tin và chưa được hướng dẫn cụ thể. Nhiều kênh trực tuyến được xây dựng công phu nhưng lại chưa thu hút được sự tham gia của đông đảo người dân…
(2) Thách thức trong bảo đảm quyền lực chính trị cho nhóm người yếu thế.
Chuyển đổi số quốc gia mang lại lợi thế cho hầu hết các mặt của đời sống xã hội, tác động tích cực đến số đông người dân ở Việt Nam, tuy nhiên, lại có nguy cơ tạo ra sự thiệt thòi cho nhóm người yếu thế trong vấn đề bảo đảm quyền lực chính trị. Bản thân họ là những người có điều kiện kinh tế khó khăn, nhóm dân cư có trình độ học vấn thấp, nhóm người già, người khuyết tật, người dân ở vùng sâu, vùng xa… Nguyên nhân khách quan của vấn đề này là, hiện nay chưa có một cơ chế đặc thù đối với nhóm người yếu thế trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia. Trong bối cảnh chung của nền kinh tế còn nhiều khó khăn, việc đòi hỏi một nguồn lực tài chính, công nghệ và nhân lực riêng hỗ trợ nhóm người yếu thế trong tiếp cận với chuyển đổi số quốc gia là điều chưa thể thực hiện ngày một ngày hai; chưa có công cụ hỗ trợ việc sử dụng ứng dụng, nền tảng công nghệ cho nhóm người khuyết tật, … bên cạnh các nguyên nhân khách quan thì nguyên nhân chủ quan từ phía nhóm người yếu thế cũng là một trở ngại đáng kể đối với việc bảo đảm thực thi quyền lực, điển hình như tâm lý e ngại, thiếu tự tin hay sự thờ ơ với công cuộc chuyển đổi số ở bộ phận cư dân này.
(3) Thách thức về cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ Nhân dân tham gia vào chuyển đổi số.
Cơ sở hạ tầng mạng lưới viễn thông chưa phát triển đồng đều ở các khu vực, đặc biệt là vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo. Hệ thống an ninh an toàn mạng còn tiềm ẩn những rủi ro chưa được khắc phục. Chất lượng đường truyền internet còn thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của các ứng dụng chuyển đổi số. Khối lượng dữ liệu lớn vẫn đang ở dạng giấy tờ, ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng và chia sẻ dữ liệu. Chất lượng dữ liệu thấp, thiếu chính xác và cập nhật. Một số khu vực đặc thù, việc tiếp cận internet và các dịch vụ công trực tuyến còn khá khó khăn… Hạn chế về cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin là một trong những rào cản lớn nhất đối với quá trình chuyển đổi số quốc gia, đồng thời cũng là rào cản đối với quá trình bảo đảm thực thi quyền lực chính trị của Nhân dân trong bối cảnh chuyển đổi số.
5. Một số giải pháp bảo đảm thực thi quyền lực chính trị cho người dân trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia
(1) Nâng cao nhận thức của người dân về việc bảo đảm thực thi quyền lực chính trị của mình trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về quyền lực của người dân thông qua các kênh truyền thông đại chúng, mạng xã hội, các chương trình đào tạo, tập huấn… Cung cấp thông tin đầy đủ, dễ hiểu về các kênh tham gia cho người dân. Tạo môi trường cởi mở, khuyến khích sự tham gia của người dân, bảo đảm quyền tự do ngôn luận và quyền phản biện. Tổ chức các hội thảo, tập huấn hướng dẫn người dân cách thức tham gia vào các hoạt động của chính quyền thông qua các kênh trực tuyến.
Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về văn hóa và đạo đức cho Nhân dân trong môi trường số. Xây dựng các quy định, chế tài xử lý vi phạm đối với những người dân chưa có ý thức sử dụng công nghệ số một cách văn minh, trách nhiệm gây dư luận thiếu tích cực trong cộng đồng và xã hội. Ví dụ như: Lợi dụng công nghệ số để cung cấp các thông tin không đúng sự thật, lan truyền tin giả, thông tin sai lệch, phản động…
Tổ chức cho Nhân dân sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thông qua các nền tảng công nghệ số. Đây là điều kiện để người dân thụ hưởng những thành tựu của công nghệ số, giúp họ hiểu hơn về những giá trị mà công nghệ số mang lại. Từ đó lôi cuốn sự quan tâm và hình thành thói quen ứng dụng công nghệ số trong đời sống hàng ngày.
(2) Tăng cường các giải pháp bảo đảm quyền lực chính trị cho nhóm người yếu thế trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia.
Nhà nước cần sớm xây dựng một cơ chế thực hiện quyền lực chính trị trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia dành riêng cho nhóm người yếu thế. Các cơ chế này cần được cụ thể hóa trong các luật, nghị định, thông tư và hiện thực hóa bằng các chính sách cụ thể trong thực tiễn. Cơ chế cần tập trung vào một số nội dung, như: tăng cường nhận thức, hiểu biết của nhóm người yếu thế về chuyển đổi số; nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho nhóm người yếu thế tham gia vào công cuộc chuyển đổi số; cách thức lôi cuốn nguồn xã hội hóa từ phía doanh nghiệp; kêu gọi hỗ trợ từ các tổ chức phi chính phủ, những nền tảng và ứng dụng công nghệ đặc thù, …
Phát huy vai trò của các Tổ công nghệ số cộng đồng trong việc hỗ trợ nhóm người này tiếp cận và xử lý các tình huống liên quan đến việc thực hiện quyền lực của mình trong quá trình chuyển đổi số. Tổ công nghệ số cộng đồng phải có mặt ở từng bản làng vùng núi hay từng hải đảo xa xôi. Một mặt phát huy vai trò của lực lượng tại chỗ, tuy nhiên, trong trường hợp nguồn nhân lực tại chỗ còn hạn chế thì cần thu hút sự hỗ trợ từ bên ngoài thông qua các tổ chức tình nguyện.
Quá trình triển khai chiến lược chuyển đổi số quốc gia cần cần được thực hiện một cách thận trọng, bảo đảm sự công bằng, bình đẳng cho tất cả mọi người, không để ai bị bỏ lại phía sau. Trong quá trình thực hiện, đặt ra yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ công chức, viên chức sự quan tâm, động viên, khuyến khích đối với những cá nhân, tổ chức thuộc nhóm yếu thế trong xã hội. Điều này góp phần xóa bỏ rào cản tâm lý và thái độ thờ ơ với công cuộc chuyển đổi số quốc gia của nhóm người này.
(3) Nâng cao năng lực phòng chống tấn công mạng và bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Hoàn thiện khung pháp lý về bảo vệ dữ liệu cá nhân, đảm bảo quyền lợi cho Nhân dân. Mặc dù ngay từ khi công cuộc chuyển đổi số quốc gia được triển khai, Việt Nam đã có những chính sách cụ thể liên quan đến khung pháp lý về bảo vệ dữ liệu cá nhân như: Nghị định số 13/2023/NĐ-CP ngày 17/4/2023 về Bảo vệ dữ liệu cá nhân, Luật An ninh mạng, Luật Giao dịch điện tử, Luật Công nghệ thông tin… Tuy nhiên, đứng trước nhu cầu bảo vệ dữ liệu cá nhân ngày càng tăng cao trong thời đại công nghệ số, Việt Nam đang trong quá trình chuyển đổi số mạnh mẽ, dẫn đến lượng dữ liệu cá nhân được thu thập và sử dụng ngày càng nhiều. Trong khi đó khung pháp lý hiện tại về bảo vệ dữ liệu cá nhân còn nhiều hạn chế, như: chưa có luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, các quy định hiện hành nằm rải rác trong nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Hệ thống xử lý vi phạm chưa đồng bộ và thiếu tính răn đe, …Vì vậy, cần sớm có Luật Bảo vệ dữ liệu cá nhân, bổ sung, sửa đổi các văn bản pháp luật liên quan để bảo đảm sự thống nhất và đồng bộ. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực thi pháp luật về bảo vệ dữ liệu cá nhân, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm, tạo tính răn đe.
(4) Tăng cường cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ Nhân dân.
Để tăng cường cơ sở hạ tầng và hệ thống công nghệ thông tin phục vụ Nhân dân trong công cuộc chuyển đổi số, đòi hỏi nhà nước phải có các giải pháp đồng bộ từ việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển đến việc thu hút các doanh nghiệp trong nước và tổ chức nước ngoài tham gia hỗ trợ: Cung cấp các ưu đãi về thuế, chính sách hỗ trợ và tạo môi trường pháp lý minh bạch cho doanh nghiệp. Tham khảo các mô hình chuyển đổi số thành công trên thế giới để áp dụng phù hợp với điều kiện của Việt Nam. Kêu gọi hỗ trợ tài chính và kỹ thuật từ các tổ chức quốc tế để thực hiện các chương trình chuyển đổi số.
Ngay khi có đủ nguồn lực tài chính, nhà nước cần mở rộng mạng lưới viễn thông tập trung đầu tư vào cáp quang, 5G, và các công nghệ mạng tiên tiến khác để đảm bảo kết nối internet tốc độ cao và ổn định cho người dân ở mọi khu vực. Phát triển hạ tầng điện toán đám mây hướng tới cung cấp nền tảng điện toán đám mây an toàn, hiệu quả và giá cả phù hợp cho các cá nhân và tổ chức. Nâng cấp hệ thống an ninh mạng, tăng cường bảo mật dữ liệu và hệ thống thông tin trước các nguy cơ tấn công mạng.
Về phía cơ quan công quyền cần xây dựng cổng thông tin điện tử quốc gia thống nhất hướng tới cung cấp một điểm truy cập duy nhất cho tất cả các dịch vụ công trực tuyến. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm bớt số lượng giấy tờ, quy trình và thời gian thực hiện các dịch vụ công. Nâng cao chất lượng dịch vụ công trực tuyến, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến tiện lợi, dễ sử dụng và đáp ứng nhu cầu của người dân.
(5) Tăng cường vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức tham gia hỗ trợ Nhân dân phát huy quyền lực chính trị trong bối cảnh chuyển đổi số quốc gia.
Công cuộc chuyển đổi số quốc gia đang diễn ra mạnh mẽ, thúc đẩy sự thay đổi trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội ở Việt Nam hiện nay. Nâng cao vai trò của Nhân dân trong việc phát huy quyền lực chính trị là yêu cầu cấp bách trong bối cảnh mới. Trong bối cảnh đó, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Nhân dân tham gia vào quá trình này. Để phát huy vai trò của đội ngũ cán bộ công chức viên chức cần:
– Xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật quy định cụ thể về trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong việc hỗ trợ Nhân dân phát huy quyền lực chính trị trong bối cảnh chuyển đổi số.
– Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho cán bộ, công chức, viên chứcvề kỹ năng tuyên truyền, phổ biến kiến thức về chuyển đổi số và quyền lực chính trị cho Nhân dân;
– Bồi dưỡng kỹ năng tiếp thu ý kiến, phản hồi của Nhân dân thông qua các kênh trực tuyến;
– Cung cấp các ứng dụng di động giúp cán bộ, công chức, viên chức dễ dàng tiếp thu ý kiến, phản hồi của Nhân dân;
– Thực hiện chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt nhiệm vụ hỗ trợ Nhân dân,…
Tăng cường vai trò của cán bộ, công chức, viên chức trong việc hỗ trợ Nhân dân phát huy quyền lực chính trị trong bối cảnh chuyển đổi số là một nhiệm vụ quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị và phát huy quyền lực chính trị của Nhân dân.
6. Kết luận
Chuyển đổi số quốc gia mang đến nhiều cơ hội cho việc bảo đảm quyền lực chính trị cho người dân, nhưng cũng đặt ra một số thách thức cần được giải quyết. Để tận dụng cơ hội và giải quyết thách thức của chuyển đổi số, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước, doanh nghiệp và người dân. Cần xây dựng và thực hiện các chính sách phù hợp để đảm bảo chuyển đổi số diễn ra một cách hiệu quả, công bằng và bền vững, góp phần bảo đảm quyền lực chính trị cho Nhân dân trong thời đại mới.
Chú thích:
1. Cẩm nang chuyển đổi số quốc gia. https://mic.gov.vn/ ngày 13/2/2022.
2. Lê Minh Quân, Giáo trình Quyền lực chính trị dùng cho hệ cử nhân Chính trị học. H. NXB Đại học Quốc gia, 2017, tr. 191.
3. Quản lý và khai thác thông tin trong môi trường số. https://www.quanlynhanuoc.vn, ngày 26/3/2024.
4. Tình hình khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tăng so với năm 2022. https://suckhoedoisong.vn, ngày 11/11/2023
Tài liệu tham khảo:
1. Học viện Hành chính Quốc gia. Tài liệu bồi dưỡng đối với công chức ngạch chuyên viên và tương đương. Quyển II: Kỹ năng. H. NXB Bách khoa Hà Nội, 2023, tr. 326.
2. Luật An ninh mạng năm 2018.
3. Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
4. Luật Giao dịch điện tử năm 2023.
5. Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.