ThS. Ninh Thị Thúy Ngân
Trường Đại học Lao động – Xã hội
(Quanlynhanuoc.vn) – Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính minh bạch và tin cậy của thông tin tài chính. Tuy nhiên, các phương pháp kiểm toán truyền thống thường tốn kém, tốn thời gian và dễ xảy ra sai sót. Công nghệ Blockchain có thể mang đến giải pháp cho những hạn chế này bằng cách cung cấp một nền tảng an toàn, minh bạch và hiệu quả để lưu trữ và chia sẻ dữ liệu tài chính. Bài viết tổng quan cơ sở lý thuyết về nguồn gốc ra đời, các khái niệm về công nghệ Blockchain, việc vận dụng công nghệ Blockchain trong công tác kiểm toán tại các công ty trên thế giới. Từ đó, doanh nghiệp thấy được tầm quan trọng trong việc ứng dụng công nghệ Blockchain vào công tác kiểm toán.
Từ khóa: kiểm toán, công nghệ Blockchain, kinh tế số.
1. Đặt vấn đề
Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, đánh dấu những thay đổi to lớn trong hoạt động kinh doanh. Những thay đổi này kết hợp việc sử dụng internet và các công nghệ đột phá khác trong mọi tầng lớp xã hội. Thực tế việc sử dụng công nghệ kỹ thuật số dẫn đến sự sẵn có thông tin về các quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp đang phải đối mặt với thách thức trong việc sàng lọc thông tin từ nguồn dữ liệu rộng lớn để tìm thông tin mới và mở ra các nguồn dữ liệu mới. Cách mạng công nghiệp 4.0 đã mang đến nhiều cơ hội và thách thức mới trong công tác kiểm toán hiện nay.
Việc đáp ứng những yêu cầu đổi mới theo xu hướng hiện đại như việc áp dụng kế toán máy, công nghệ điện toán đám mây, công nghệ kỹ thuật số… đòi hỏi người làm nghề kiểm toán phải am hiểu về công nghệ, sử dụng thành thạo công nghệ trong thực hành công việc của mình. Trong đó, công nghệ kỹ thuật số như Blockchain sẽ giúp công tác kiểm toán được thuận lợi hơn, nhanh hơn, chuyên nghiệp hơn, nhưng cũng mang nhiều thách thức hơn – được xem như là một hướng đi mới trong nền kinh tế số. Kiểm toán đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm tính minh bạch và tin cậy của thông tin tài chính. Tuy nhiên, các phương pháp kiểm toán truyền thống thường tốn kém, tốn thời gian và dễ xảy ra sai sót. Công nghệ Blockchain có thể mang đến giải pháp cho những hạn chế này bằng cách cung cấp một nền tảng an toàn, minh bạch và hiệu quả để lưu trữ và chia sẻ dữ liệu tài chính.
2. Tổng quan về Blockchain
Blockchain (chuỗi khối), tên ban đầu Block Chain là một cơ sở dữ liệu phân cấp lưu trữ thông tin trong các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian. Mỗi khối thông tin đều chứa thông tin về thời gian khởi tạo và được liên kết tới khối trước đó, kèm một mã thời gian và dữ liệu giao dịch.
Blockchain được thiết kế để chống lại việc thay đổi của dữ liệu. Một khi dữ liệu đã được mạng lưới chấp nhận thì sẽ không có cách nào thay đổi được nó. Điểm đặc biệt của hệ cơ sở dữ liệu này là nó không được lưu trữ tại bất kỳ trung tâm dữ liệu cụ thể nào mà được quản lý bởi tất cả những người tham gia hệ thống, đồng thời có một cơ chế truyền tải dữ liệu an toàn với một công nghệ mã hóa phức tạp. Hiểu một cách đơn giản, Blockchain như một cuốn sổ kế toán điện tử của 1 công ty, nơi dòng tiền của công ty đó được quản lý và giám sát chặt chẽ, ghi nhận mọi giao dịch một cách ngang hàng. Và các thông tin của cuốn sổ điện tử đó sẽ không bao giờ bị thay đổi dưới bất kỳ hình thức nào, không một ai có thể thay đổi, xóa, viết đè lên.
Blockchain được tạo ra để chống lại sự cố ý can thiệp thay đổi dữ liệu. Công nghệ Blockchain có một tính chất rất đặc thù là truyền tải dữ liệu không đòi hỏi bất kỳ “trung gian tin cậy” cụ thể nào để xác nhận thông tin. Các dữ liệu thông tin sau khi được nhập vào trong chuỗi khối Blockchain thì sẽ không thể thay đổi và chỉ được bổ sung thêm khi có sự chấp thuận của tất cả mọi người trong hệ thống. Bởi ngay cả khi một phần của hệ thống Blockchain bị tấn công, các phần khác cũng không bị ảnh hưởng và vẫn tiếp tục hoạt động để bảo vệ thông tin cũng như tái xây dựng lại các phần bị mất/hỏng.
Ý tưởng về Blockchain bắt nguồn từ một ý tưởng về chuỗi dữ liệu bất biến được mô tả lần đầu năm 1991 bởi 2 nhà nghiên cứu W. Scott Stornetta và Stuart Haber trên 1 bài báo có tiêu đề: “Làm thế nào để đóng dấu thời gian một tài liệu kỹ thuật số”. Trên bài báo đó đã đưa ra các vấn đề cần giải quyết bài toán đóng dấu thời gian chính xác cho các tệp dữ liệu nhằm ghi nhận thời gian thực để không bị chỉnh sửa và giả mạo. Tuy nhiên, cách giải thích của Stornetta và Haber được coi là không hoàn chỉnh và giới chuyên gia cho rằng vẫn cần một bên thứ 3 để bảo đảm. Sau đó công nghệ Blockchain được đổi mới từ các nhà khoa học máy tính khác cho tới năm 2008 với sự ra đời của bitcoin, Satoshi Nakamoto đã được ghi nhận là người phát minh ra Blockchain.
– Năm 1991: Ý tưởng ra đời. Ý tưởng này sử dụng một chuỗi gồm các khối bảo mật bằng mật mã để lưu trữ các văn bản đánh dấu thời gian. Năm 1992 các cây Merkle đã được tích hợp vào chuỗi khiến nó trở nên hiệu quả hơn bằng cách cho phép 1 block có thể tập hợp nhiều hơn 1 văn bản. Tuy nhiên, công nghệ này đã không được sử dụng và bằng sáng chế đã hết hạn vào năm 2004.
– Năm 2004: Thuật toán POW. Nhà khoa học máy tính Hal Finney (Harold Thomas Finney II) đã đưa ra một giải pháp bảo mật gọi là “Reusable Proof of Work” vào năm 2004. POW được ghi nhận là thuật toán đồng thuận đầu tiên được tạo ra trên mạng lưới Blockchain.
– Năm 2008: Bitcoin ra đời, Bitcoin được khai thác dựa trên cơ chế của thuật toán POW. Để Blockchain của Bitcoin có thể hoạt động, cần đến sự ra đời liên tục của block mới để chứa các thông tin giao dịch. Vào ngày 03/01/2009, Bitcoin ra đời khi Satoshi đào được khối bitcoin đầu tiên với phần thưởng là 50 bitcoin. Satoshi không sáng tạo ra Blockchain nhưng ông là người đầu tiên tạo ra một đơn vị tiền tệ phi tập trung dựa trên công nghệ Blockchain. Người nhận Bitcoin đầu tiên là Hal Finney, ông nhận được 10 bitcoin từ Satoshi Nakamoto trong giao dịch bitcoin đầu tiên của thế giới vào ngày 12/01/2009.
– Năm 2013: Ethereum và smart contract xác nhận được ra đời vào năm 2013. Smart Contract là các chương trình hoặc tệp lệnh được triển khai và thực thi trên mạng lưới Blockchain Ethereum. Các Smart Contract được viết bằng một số ngôn ngữ lập trình cụ thể và được biên soạn thành bytecode trên 1 hệ thống gọi là máy ảo Ethereum (EVM) nhằm biên dịch, đọc và thực thi.
3. Công nghệ Blockchain trong kiểm toán
Blockchain là công nghệ sổ cái phân tán, các bản ghi được lưu trữ ở một vị trí tập trung, có thể là tập hợp các tệp bảng tính hoặc cơ sở dữ liệu của một ứng dụng phần mềm. Công nghệ sổ cái phân tán là một cơ sở dữ liệu có thể ghi lại thông tin về các tài sản tài chính, thông tin điện tử khác một cách an toàn và có thể chia sẻ qua mạng cũng như thông tin được cập nhật hoàn toàn công khai, minh bạch. Tuy nhiên, tính đặc trưng của sổ cái phân tán là các bản ghi được lưu trữ nối tiếp trong một sổ cái liên tục và chúng chỉ có thể được chấp nhận thêm vào khi những người tham gia đồng thuận cũng như đạt đến một số lượng mang tính đại diện nhất định. Nói cách khác, một sổ cái phân tán đưa ra yêu cầu vận hành dựa trên mức độ tin tưởng cao từ những người tham gia hay xác thực. Dựa trên những chức năng vượt trội của công nghệ sổ cái phân tán, hoạt động kiểm toán có thể ứng dụng để vận hành bằng các phần mềm tích hợp công nghệ này để phục vụ cho các hoạt động liên quan đến: (1) giấy tờ làm việc (Working paper); (2) chứng cứ kiểm toán (Evidence); (3) báo cáo kiểm toán; (4) giám sát, kiểm toán từ xa.
Giấy tờ làm việc (Working paper) là bản ghi của kiểm toán viên về toàn bộ các tài liệu và hồ sơ tham gia hỗ trợ công việc được thực hiện. Nội dung giấy tờ làm việc bao gồm việc ghi nhận các thông tin thu được, các phân tích được thực hiện. Như vậy, nếu các giấy tờ làm việc được vận hành bằng công cụ kiểm toán (phần mềm kiểm toán) trên nền tảng công nghệ sổ cái phân tán thì sẽ hỗ trợ cho kiểm toán viên trong việc nhập liệu và cập nhật thông tin cho các vấn đề (issues/findings) do cá nhân đang theo dõi hoặc công việc nhóm cùng thực hiện ở bất kỳ thời điểm nào, bất cứ nơi đâu mà vẫn bảo đảm thông tin được phổ biến, lưu vết thời gian thực cũng như tính an toàn và trách nhiệm cao.
Ứng dụng này giúp cho giấy tờ làm việc của kiểm toán viên trở nên minh bạch, mang tính đồng thuận và tiết giảm khá lớn thời gian trao đổi, thảo luận và xử lý vấn đề trong công việc nhóm. Ngoài ra, đối với người phụ trách đợt/đoàn kiểm toán có liên quan cũng thuận lợi trong việc theo dõi, cập nhật thông tin và kịp thời đưa ra các thủ tục kiểm toán cần mở rộng hay chuyên sâu cho các kiểm toán viên nội bộ. Trong trường hợp này, phần mềm hỗ trợ cho việc quản lý, truy cập, nhập liệu giấy tờ kiểm toán sẽ áp dụng công nghệ sổ cái phân tán không cấp quyền (Permissionless Distributed Ledger Technology).
Với công nghệ sổ cái phân tán không cấp quyền, các ứng dụng đã và đang được vận hành như: Open chain POET, Ripple XRP Interledger, Bigchain DB RART PAXOS,… Các tổ chức tham gia ứng dụng công nghệ này phải kể tới 61 ngân hàng tham gia liên minh, chẳng hạn, như: Ngân hàng Mitsubishi thuộc tập đoàn tài chính UFJ, tập đoàn tài chính Mizuho, ngân hàng Resona.
Bằng chứng kiểm toán (Evidence) là tất cả những gì mà kiểm toán viên có thể thu thập/viện dẫn được nhằm chứng minh hoặc hỗ trợ cho một sựminh chứng về niềm tin. Kiểm toán viên thường sử dụng các chứng cứ kiểm toán phát sinh trong quá trình kiểm toán sau đây bao gồm nhưng không giới hạn, như: kiểm tra hồ sơ; phỏng vấn; điều kiện quan sát.
Giống như tính năng về nhập liệu và cập nhật thông tin trong ứng dụng cho giấy tờ làm việc của kiểm toán, nếu công nghệ sổ cái phân tán được tích hợp trong vận hành hệ thống dữ liệu của tổ chức (chẳng hạn corebanking đối với ngân hàng), điều này sẽ hỗ trợ rất lớn cho kiểm toán viên phát hiện các vấn đề kiểm toán theo thời gian thực, bằng chứng kiểm toán mang độ tin cậy cao do không bị hạn chế về mẫu chọn, thời gian chờ và thẩm định bằng chứng.
Bằng chứng kiểm toán được lưu vết và hầu như không bị tác động, chỉnh sửa do tính cố định nếu ứng dụng công nghệ này. Ngoài ra, bằng chứng kiểm toán sẽ rất an toàn và bảo mật bởi công nghệ này đáp ứng rất cao về tính toàn vẹn và quyền riêng tư. Đây chính là tính năng quan trọng và cần thiết trong yêu cầu về chứng cứ kiểm toán. Lưu ý, quyền riêng tư ở đây không mâu thuẫn với tính phổ biến của công nghệ DTL (Distributed Ledger Technology), nghĩa là những thành viên nào được phân quyền và tham gia trong cùng một mạng thì mới có quyền truy cập. Trong trường hợp này, phần mềm hỗ trợ cho việc quản lý bằng chứng kiểm toán sẽ áp dụng công nghệ sổ cái phân tán cấp quyền (Permissioned Distributed Ledger Technology).
Với công nghệ sổ cái phân tán cho phép, các ứng dụng đã và đang được vận hành, như: Corda (R3 CEV), Ethereum. Ngân hàng J. P. Morgan, Citibank, Barclays, BNP Parias… là những tổ chức ứng dụng công nghệ này.
Báo cáo kiểm toán. Một quy trình kiểm toán thông thường có 4 giai đoạn: (1) Lập kế hoạch kiểm toán; (2) Thực hiện kiểm toán; (3) Báo cáo kiểm toán; (4) Đánh giá kiểm toán. Như vậy báo cáo kiểm toán chính là kết quả đầu ra cũng như cơ sở cho đánh giá chất lượng của đợt kiểm toán lẫn kiểm toán viên tham gia. Báo cáo kiểm toán là kết quả kiểm toán thường được báo cáo phổ biến dưới dạng văn bản. Khi kết thúc cuộc kiểm toán phải có ít nhất một báo cáo bằng văn bản và các loại báo cáo khác phải được thực hiện nếu cần thiết. Một báo cáo kiểm toán thường phải đáp ứng các điều kiện bắt buộc, như: tính chính xác; rõ mục tiêu, rõ ràng, ngắn gọn, đầy đủ, mang tính xây dựng/tư vấn; kịp thời.
Từ các yêu cầu chính bắt buộc của một báo cáo kiểm toán, việc ứng dụng công nghệ sổ cái phân tán có thể đáp ứng được hầu hết các yêu cầu đặt ra. Trong đó ta có thể vừa sử dụng phương thức sổ cái phân tán không cấp quyền cho các kiểm toán viên trong tổ chức có thể truy cập và đọc một số báo cáo kiểm toán ở mức bảo mật bình thường vừa có thể sử dụng phương thức sổ cái phân tán cấp quyền cho những báo cáo kiểm toán ở mức bảo mật cao hơn. Hoặc là, công nghệ sổ cái phân tán bảo đảm được tính toàn vẹn và bảo lưu ý kiến của kiểm toán viên.
Giám sát, kiểm toán từ xa, là việc sử dụng các công nghệ và ứng dụng điện tử để thu thập bằng chứng kiểm toán, thực hiện các thủ tục kiểm toán, như: phỏng vấn, thảo luận,… giống như việc thực hiện kiểm toán tại chỗ nhưng không làm việc trực tiếp với đối tượng kiểm toán.
Bằng việc sử dụng công nghệ sổ cái phân tán cấp quyền và không cấp quyền được tích hợp với hệ thống corebanking, kiểm toán viên có thể triển khai công tác giám sát, kiểm toán từ xa ở các nghiệp vụ thuộc các phòng/ban tại một ngân hàng thương mại.
– Tại bộ phận hạch toán kế toán: Kiểm toán viên hoàn toàn có thể theo dõi, truy xuất hầu như ngay lập tức đối với tất cả các bút toán được hạch toán trên hệ thống theo thời gian thực phát sinh. Điều này giúp công tác kiểm toán kịp thời phát hiện và đưa ra cảnh báo đối với các bút toán hạch toán chưa phù hợp theo tiêu chuẩn kế toán và quy định nội bộ. Song song đó, kiểm toán viên có thể dễ dàng truy vết về dòng tiền, lịch sử người giao dịch, đối soát tài khoản theo chế độ sổ cái phân tán không cấp quyền.
Đặc biệt, đối với các báo cáo tài chính có ý nghĩa quan trọng cần soát xét trước khi công bố thông tin ra công chúng như các báo cáo tài chính hàng quý, hàng năm… các khoản mục quan trọng, như: doanh thu, chi phí, dự phòng rủi ro, thu nhập… ngoài việc có thể giám sát, kiểm tra tính hợp lý của số liệu, kiểm toán viên chuyên trách có thể sử dụng chế độ sổ cái phân tán cấp quyền để kiểm soát việc đồng thuận hoặc bảo lưu ý kiến trong trường hợp không thống nhất. Từ đó báo cáo tài chính khi công bố trước công chúng sẽ bảo đảm tính minh bạch, đáng tin cậy cũng như thể hiện rõ vai trò độc lập của tuyến bảo vệ thứ ba trong tổ chức.
– Tại bộ phận quản lý rủi ro, công tác kiểm toán từ xa có thể sử dụng công nghệ sổ cái phân tán cấp quyền hoặc không cấp quyền để giám sát các tỷ lệ an toàn hoạt động một cách liên tục và hiệu quả trong ngân hàng thương mại, như: các chỉ số thanh khoản, mức an toàn đủ vốn, các ngưỡng cảnh báo về các loại rủi ro trọng yếu, như: rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động, rủi ro thị trường, rủi ro thanh khoản, rủi ro tập trung, rủi ro lãi suất trên sổ ngân hàng…
Ví dụ, để kiểm soát công tác nhập liệu liên quan đến phân loại tài sản có rủi ro trong quản lý hệ số an toàn vốn (Capital Adequacy Ratio viết tắt là CAR) tại đơn vị kinh doanh, cũng như đánh giá việc giám sát của bộ phận quản lý rủi ro (tuyến bảo vệ thứ hai), kiểm toán viên có thể sử dụng công nghệ sổ cái phân tán cấp quyền để theo dõi tình hình biến động của hệ số CAR, các ngưỡng cảnh báo của các loại rủi ro trọng yếu. Hoặc xem xét, truy xuất dữ liệu có liên quan ở bất kỳ đơn vị nhập liệu nào bằng công nghệ sổ cái phân tán không cấp quyền.
Như vậy, có thể thấy, ứng dụng công nghệ sổ cái phân tán trên nền tảng Blockchain có thể mang lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động kiểm toán từ xa không những trong việc phát hiện, cảnh báo, theo dõi các vấn đề kiểm toán mà còn đáp ứng được tính kịp thời ngăn chặn, hạn chế rủi ro có thể phát sinh từ hệ thống.
Các tổ chức kiểm toán tiên phong, như: PricewaterhouseCoopers, Deloitte, Ernst & Young (EY) and KPMG đã ứng dụng công nghệ này trong các hoạt động kiểm toán như báo cáo kiểm toán, kiểm toán từ xa… hay đề nghị cung cấp dịch vụ kiểm toán bằng việc ứng dụng trên nền tảng Blockchain cho các khách hàng của họ. Chẳng hạn, phát hiện gian lận đối với tổ chức có lượng giao dịch lớn trong một khoảng thời gian nhất định như các định chế tài chính, kiểm toán viên của Deloitte thực hiện thu thập các mẫu có các giao dịch bất thường, chẳng hạn, như: các giao dịch thường xuyên xảy ra nhưng chứa các dấu hiệu nghi ngờ, như: giao dịch với số tiền nhỏ, chuyển khoản lòng vòng không rõ mục đích hoặc các giao dịch chuyển khoản cho các đối tượng khó hoặc không thể nhận diện được khách hàng do không có thông tin liên hệ rõ ràng…
Để tìm được các giao dịch dạng này, kiểm toán viên phải mất rất nhiều thời gian vì số lượng giao dịch rất lớn và kiểm toán viên phải xác minh rằng tất cả dữ liệu là chính xác. Bằng cách sử dụng đặc tính hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain với mã chương trình được viết theo yêu cầu truy xuất, kiểm toán viên của Deloitte sẽ nhanh chóng phát hiện bất kỳ giao dịch bất thường nào tương ứng với khoảng thời gian nhất định với độ chính xác gần như tuyệt đối. Ngoài ra, ứng dụng đặc tính hợp đồng thông minh trên nền tảng Blockchain cũng có thể phát hiện và truy vết người dùng thực hiện các giao dịch bất thường một cách nhanh chóng.
4. Ưu điểm, nhược điểm của công nghệ Blockchain trong kiểm toán
Ưu điểm nổi bật nhất của công nghệ Blockchain là bảo đảm tính bảo mật cao và tính bất biến của dữ liệu, hỗ trợ tích cực cho công tác kiểm toán, cụ thể, như:
(1) Nâng cao hiệu quả và tiết kiệm chi phí. Blockchain tự động hóa nhiều quy trình thủ công tốn kém và mất thời gian trong kiểm toán, như thu thập và xác minh dữ liệu. Việc lưu trữ dữ liệu an toàn và minh bạch trên Blockchain giúp giảm thiểu sai sót và gian lận, tiết kiệm chi phí cho việc điều tra và sửa chữa.
(2) Tăng cường độ chính xác và tính minh bạch. Bản chất phi tập trung và chống giả mạo của Blockchain bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu kiểm toán, giảm nguy cơ sai sót và thao túng. Mọi giao dịch và thay đổi trên Blockchain đều được ghi chép và minh bạch cho tất cả các bên liên quan, tạo dựng niềm tin và sự an tâm trong quá trình kiểm toán.
(3) Cải thiện khả năng truy cập và chia sẻ dữ liệu. Dữ liệu kiểm toán được lưu trữ trên Blockchain một cách an toàn và dễ dàng truy cập, cho phép các nhà đầu tư, bên liên quan và cơ quan quản lý có thể tra cứu thông tin tài chính nhanh chóng và chính xác. Việc chia sẻ dữ liệu giữa các bên liên quan trở nên thuận tiện và hiệu quả hơn, thúc đẩy hợp tác và minh bạch trong hệ thống tài chính.
(4) Hỗ trợ kiểm toán theo thời gian thực. Blockchain cho phép thực hiện kiểm toán liên tục, cung cấp cho các bên liên quan thông tin cập nhật về tình hình tài chính của doanh nghiệp theo thời gian thực. Điều này giúp phát hiện sớm các vấn đề tiềm ẩn và đưa ra các biện pháp khắc phục kịp thời, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp.
(5) Mở ra tiềm năng cho các ứng dụng. Blockchain có thể được tích hợp với các công nghệ trí tuệ nhân tạo và học máy để tự động hóa các phân tích dữ liệu phức tạp, nâng cao hiệu quả và chất lượng kiểm toán. Việc phát triển các hợp đồng thông minh dựa trên Blockchain có thể tự động hóa các quy trình kiểm toán theo lập trình, tiết kiệm thời gian và chi phí.
Bên cạnh những ưu điểm Blockchain cung cấp cho ngành kiểm toán, cũng có rất nhiều hạn chế trong quá trình ứng dụng.
Thứ nhất, tổ chức có chức năng kiểm toán sẽ tăng thêm các khoản chi phí, như: chí phí và thời gian đào tạo kiểm toán viên vận hành và phát triển thủ tục kiểm toán ứng dụng trên nền tảng Blockchain; chi phí nhận chuyển nhượng, thuê và chuyển giao phát minh, sáng chế liên quan đến các ứng dụng công nghệ Blockchain.
Thứ hai, với công nghệ Blockchain không phân quyền, kiểm toán viên có thể gặp một số vấn đề phát sinh sau: không thể hoàn lại các giao dịch/thao tác sai sót; không có bộ phận tập trung nào để xác minh sự tồn tại, quyền sở hữu và đo lường các khoản mục được ghi lại trên Blockchain; dữ liệu thiếu an toàn, bị đánh cắp nếu mất private key; không có bộ phận tập trung có thẩm quyền để báo cáo khi tấn công mạng xảy ra; cần thành thạo các công nghệ ứng dụng Blockchain khác nhau; khó đạt được các quy tắc đồng thuận giữa tất cả những người tham gia, khi đóng vai trò là một đại lý trong tổ chức; giao dịch kiểm toán được liên kết với một thỏa thuận phụ ngoài mạng được phân quyền; khắc phục/xử lý tình trạng phát sinh khi người tham gia có quyền ghi đè thông tin trên Blockchain.
5. Một số giải pháp tăng cường ứng dụng công nghệ Blockchain trong ngành Kiểm toán
Một là, cập nhật công nghệ Blockchain cho các kiểm toán viên. Để phát huy ứng dụng của công nghệ này trong lĩnh vực kiểm toán, các kiểm toán viên là những người cần am hiểu về ứng dụng này.
Để nắm bắt được những cơ hội do sự phát triển của công nghệ này mang lại, các kiểm toán viên phải cập nhật xu hướng của những thay đổi này đối với ngành, làm quen với các khái niệm mới như dữ liệu lớn (Big Data), mật mã, hệ thống sổ cái (Blockchain), hệ thống thanh toán, thanh toán qua các thiết bị di động và các nền tảng mới kết nối giữa các nhà cung cấp và người sử dụng dịch vụ tài chính… Vì vậy, các kiểm toán viên phải được đào tạo, nâng cao kiến thức và kỹ năng thực hành cho kiểm toán viên liên quan đến việc vận hành công nghệ Blockchain trong tác nghiệp.
Hai là, xây dựng các công ty cung cấp ứng dụng công nghệ Blockchain trong kiểm toán. Thời gian gần đây, nhiều doanh nghiệp bắt đầu quan tâm đến việc áp dụng Blockchain trong phạm vi nào, mang giá trị kinh doanh ra sao, bắt đầu từ đâu và làm như thế nào. Thực tế hiện nay, công cụ lập trình của các dự án Blockchain còn hạn chế, gây khó khăn trong việc hiện thực hóa các ý tưởng ứng dụng công nghệ chuỗi khối. Các dự án Blockchain tiên tiến cần giải quyết vấn đề này, cần những công cụ lập trình hoàn chỉnh để hỗ trợ các nhà phát triển ứng dụng.
Với mục tiêu phá vỡ các rào cản trong việc ứng dụng công nghệ Blockchain trong lĩnh vực kiểm toán cho các doanh nghiệp, cần có các tổ chức chuyên nghiệp để cung cấp các dịch vụ, nền tảng công nghệ và công cụ để hỗ trợ các doanh nghiệp truyền thống tại Việt Nam tiếp cận công nghệ Blockchain một cách an toàn, nhanh chóng và hiệu quả nhất. Bên cạnh đó, các nhà lãnh đạo vẫn phải thiết lập một hệ thống báo cáo nội bộ, đồng thời bảo đảm rằng giao tiếp giữa các nhân viên có thể theo kịp với các thay đổi hoạt động của Blockchain. Các cuộc trao đổi với đánh giá viên và bên ngoài cũng nên được thực hiện liên tục để bảo đảm dữ liệu có thể kiểm tra được.
Ba là, khi sử dụng cơ chế phân quyền, cần cân nhắc đến độ tín nhiệm của từng tài khoản người dùng để bảo đảm thông tin được lưu vết phù hợp trong trường hợp phát sinh khi người tham gia có quyền ghi đè thông tin trên Blockchain.
Bốn là, kiểm toán viên phải tuân thủ tuyệt đối theo quy trình sử dụng, bảo mật, lưu trữ “private key” để bảo đảm tính an toàn đối với quyền truy cập, sử dụng và phòng ngừa rủi ro bị đánh cắp.
Năm là, cần có kế hoạch và lộ trình đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn về kỹ thuật chuyên sâu của công nghệ này. Điều này vừa chủ động trong việc quản lý hệ thống mà còn gia tăng năng lực cạnh tranh về ứng dụng công nghệ và hiệu quả công việc của chính tổ chức này với các tổ chức khác có cùng chức năng.
6. Kết luận
Tóm lại, Blockchain mang đến nhiều lợi ích tiềm năng cho ngành kiểm toán, hứa hẹn sẽ cách mạng hóa cách thức thực hiện kiểm toán, nâng cao hiệu quả, tính minh bạch và độ chính xác của thông tin tài chính. Việc ứng dụng Blockchain sẽ góp phần củng cố niềm tin của các nhà đầu tư và thúc đẩy sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
Công nghệ Blockchain có tiềm năng cách mạng hóa ngành kiểm toán bằng cách cung cấp một nền tảng an toàn, minh bạch và hiệu quả để lưu trữ và chia sẻ dữ liệu tài chính. Tuy nhiên, vẫn còn một số thách thức cần được giải quyết trước khi Blockchain có thể được áp dụng rộng rãi trong kiểm toán. Các nhà nghiên cứu, nhà phát triển và các chuyên gia kiểm toán cần hợp tác để giải quyết những thách thức này và phát triển các giải pháp phù hợp để áp dụng Blockchain trong kiểm toán.
Tài liệu tham khảo:
1. Andersen, N. (2017). Blockchain Technology. A game-changer in accounting?
2. “Blockchain-future-record-keeping”- Tạp chí Intheblack.com, ngày 22/3/2018.
3. Chapman, J., Garratt, R., Hendry, S., McCormack, A. and McMahon, W. (2017). Project Jasper: are distributed wholesale payment systems feasible yet? Financial System.
4. Trung ương Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam (2018). Tìm hiểu về công nghệ Blockchain và ảnh hưởng của nó đến lĩnh vực kế toán – Tài chính – Ngân hang. Vaa.net.vn, ngày 23/11/2018.
5. Trương Thị Hoài, Đào Thị Loan (2019). “Ứng dụng Blockchain vào lĩnh vực kế toán trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”. https://tapchitaichinh.vn/ke-toan-kiem-toan/ung-dung-Blockchain-vao-linh-vuc-ke-toan-kiem-toan-trong-boi-canh-cach-mang-cong-nghiep-40-310019.html
6. Trịnh Xuân Hưng (2018). “Tìm hiểu về công nghệ Blockchain và ảnh hưởng của nó đến lĩnh vực kế toán – tài chính – ngân hàng”, Tạp chí Kế toán và Kiểm toán, số tháng 8.