ThS. Lê Thị Thu Thủy
Học viện Hành chính Quốc gia
(Quanlynhanuoc.vn) – Nhân loại đang sống trong kỷ nguyên số, kỷ nguyên của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, trong đó chuyển đổi số là xu hướng phát triển tất yếu và đang làm thay đổi cách sống và làm việc của chúng ta nhằm tạo ra những tiềm năng lớn cho sự đổi mới và phát triển. Sự kết nối toàn cầu, ứng dụng công nghệ số hóa và trí tuệ nhân tạo đã tạo ra cơ hội mới cho các ngành công nghiệp, các tổ chức và xã hội phát triển. Điều này đòi hỏi các cấp, các ngành, địa phương phải có sự quyết tâm triển khai chuyển đổi số một cách đồng bộ. Bài viết đánh giá thực trạng công tác chuyển đổi số ở Lào Cai, từ đó đề xuất một số giải pháp khắc phục những hạn chế trong công tác chuyển đổi số nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn đặt ra trên địa bàn này.
Từ khóa: Chuyển đổi số; công nghệ thông tin; tỉnh Lào Cai; trí tuệ nhân tạo.
1. Đặt vấn đề
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, chuyển đổi số trở thành một yếu tố then chốt trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội và nâng cao chất lượng cuộc sống. Lào Cai là một tỉnh vùng cao biên giới với điều kiện địa lý và kinh tế đặc thù, việc áp dụng công nghệ số không chỉ là xu hướng mà còn là nhu cầu thiết yếu để vượt qua những thách thức về hạ tầng, địa hình và sự cách biệt về thông tin giữa các khu vực. Nhận thức rõ vai trò quan trọng của chuyển đổi số trong việc tối ưu hóa quản lý nhà nước, phát triển kinh tế – xã hội và cải thiện đời sống của người dân, đặc biệt tại những khu vực vùng sâu, vùng xa, nơi còn hạn chế về hạ tầng công nghệ thông tin. Tuy nhiên, việc triển khai chuyển đổi số tại địa phương đang phải đối mặt với khó khăn và hạn chế về cơ sở hạ tầng kỹ thuật số, nguồn nhân lực có trình độ… Vì vậy, việc tìm hiểu và phân tích quá trình chuyển đổi số tại Lào Cai không chỉ giúp đánh giá những thành tựu đã đạt được mà còn mở ra những giải pháp, định hướng, chiến lược nhằm khắc phục khó khăn, tận dụng tối đa tiềm năng của công nghệ để phát triển bền vững.
2. Một số kết quả đạt được về chuyển đổi số ở Lào Cai
Một là, về nhận thức, công tác chuyển đổi số được coi là nhiệm vụ trọng tâm, hết sức cần thiết trong việc thực thi nhiệm vụ, cập nhật và nâng cao kiến thức cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động về chuyển đổi số. Ngày 23/12/2022, Văn phòng Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Lào Cai đã ban hành Quyết định số 179/QĐ-VPUBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai; tổ chức các hội nghị, hội thảo, tập huấn tuyên truyền, nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho cán bộ công chức, viên chức của đơn vị. Đồng thời, trực tiếp tuyên truyền, phổ biến các kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp qua các cuộc họp của chi bộ, cơ quan và của các tổ chức, đoàn thể, kế hoạch tuyên truyền pháp luật của Văn phòng… Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức, viên chức tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, hội nghị, hội thảo về chuyển đổi số; ban hành và triển khai công tác phổ biến pháp luật lồng ghép nội dung chuyển đổi số. Xây dựng chuyên mục riêng về chuyển đổi số tại website: “https://vpubnd.laocai.gov.vn/chuyen-doi-so” của Văn phòng UBND tỉnh.
Hai là, về thể chế số, ngày 08/12/2023, Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai đã ban hành Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND sửa đổi, bổ sung một số điều của quy định chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 – 2025 ban hành kèm theo Nghị quyết số 11/2020/ NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai. Theo đó, xây dựng kế hoạch, chương trình, đề án về chuyển đổi số, phát triển chính quyền số hằng năm, như: Kế hoạch số 45/KH-VPUBND ngày 23/12/2022 về chuyển đổi số Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai năm 2023; Quy chế về quản lý, sử dụng, vận hành, bảo đảm an toàn thông tin của các hệ thống thông tin dùng chung, chuyên ngành của tỉnh, của cơ quan; điều chỉnh bộ chỉ số DTI của tỉnh phù hợp với tình hình chuyển đổi số. Đồng thời, tham mưu ban hành đề án phát triển đô thị thông minh trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn 2050; hoàn thiện và số hóa 100% chỉ tiêu báo cáo tuần về chuyển đổi số, các cơ quan đơn vị, địa phương các cấp thực hiện báo cáo trên hệ thống báo cáo1.
Ba là, xây dựng hạ tầng số, nền tảng số. Hạ tầng viễn thông trên địa bàn toàn tỉnh đã được cải thiện đáng kể với 99% các trung tâm thôn, tổ dân phố, xã, phường, thị trấn được phủ sóng di động 3G, 4G; khoảng 85,6% thôn, tổ dân phố có hạ tầng cáp quang phục vụ truy cập internet; hỗ trợ 341 cơ sở giáo dục, y tế sử dụng dịch vụ internet băng thông rộng cố định; hỗ trợ 23.541 hộ nghèo trên toàn tỉnh sử dụng DVCI (dịch vụ thông tin di động mặt đất)2. Kết nối, chia sẻ dữ liệu của tỉnh nhằm duy trì, khai thác sử dụng, triển khai tích hợp các ứng dụng, kết nối liên thông với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, đất đai, tài chính, tư pháp, xây dựng, doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội… thực hiện kết nối tích hợp với các cơ sở dữ liệu của các bộ nhằm phục vụ triển khai nền tảng cửa khẩu số.
Bốn là, phát triển chính quyền số. Hoàn thành tích hợp, kết nối kho dữ liệu giấy tờ cá nhân dịch vụ công của tỉnh với Cổng dịch vụ công Quốc gia; số hóa hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết thủ tục hành chính; 100% đơn vị cấp huyện và UBND cấp xã triển khai cung cấp dịch vụ chứng thực bản sao điện tử từ bản chính,… Bảo đảm 100% thủ tục hành chính đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình. Triển khai hệ thống phần mềm báo cáo dùng chung của tỉnh cho 8 đơn vị với 17 loại báo cáo3. Đồng thời, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị trong toàn hệ thống chính trị và các địa phương đăng ký sử dụng nền tảng khảo sát, lấy ý kiến người dân do Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng tại địa chỉ: vnform.gov.vn.
Thực hiện kết nối, chia sẻ, đồng bộ dữ liệu từ hệ thống quản lý công việc của Sở Thông tin và Truyền thông với hệ thống theo dõi thực hiện nhiệm vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông. Hệ thống dịch vụ công của tỉnh đã tích hợp 1.655/1.655 dịch vụ công lên Cổng dịch vụ công Quốc gia (đạt 100%), là 1 trong 17 tỉnh, thành phố đứng đầu về tỷ lệ nộp hồ sơ trực tuyến từ 50% trở lên. Từ đó, tỷ lệ xử lý văn bản, hồ sơ công việc trên môi trường mạng có sự thay đổi rõ rệt trong các cơ quan Đảng, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể tỉnh (76%), cơ quan nhà nước cấp tỉnh (98%), cơ quan nhà nước cấp huyện (92%), cơ quan nhà nước cấp xã (96%)4.
Năm là, phát triển kinh tế số, xã hội số. Triển khai đưa 163/163 (đạt 100%) sản phẩm OCOP và các sản phẩm đặc hữu của tỉnh lên các sàn giao dịch thương mại điện tử5. Hướng dẫn người dân, doanh nghiệp đưa sản phẩm lên các sàn thương mại điện tử thông qua các hội nghị hướng dẫn tại các địa phương cấp xã, tổ công nghệ số cộng đồng. Hệ thống ngân hàng tỉnh đã mở trên 450.000 tài khoản thanh toán cho người dân; 100% bệnh viện, 61% cơ sở giáo dục trên địa bàn triển khai thanh toán không dùng tiền mặt; 70,6% chi trả chế độ bảo hiểm xã hội qua tài khoản cá nhân6… Cổng dịch vụ công của tỉnh đã kết nối và cho phép người dân, doanh nghiệp thanh toán trực tuyến trên Cổng dịch vụ công Quốc gia. Hoàn thành toàn diện và vượt mức các mục tiêu, nhiệm vụ Chính phủ giao theo Đề án 06 của Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030, đứng trong nhóm các tỉnh xuất sắc trong cả nước, đặc biệt là kết quả về đăng ký, kích hoạt và sử dụng tài khoản định danh điện tử VneID.
Sáu là, bảo đảm an toàn thông tin mạng. Tổ chức diễn tập thực chiến và phân tích, xử lý, ứng cứu sự cố tấn công mạng đối với Trung tâm mạng thông tin tỉnh, nền tảng kết nối, chia sẻ dữ liệu LGSP của tỉnh và Cổng thông tin điện tử của tỉnh. Thực hiện phân loại, xác định, phê duyệt, đề xuất cấp độ an toàn hệ thống thông tin phê duyệt được 66/132 hệ thống thông tin đạt tỷ lệ 50%7. Triển khai giải pháp giám sát an toàn thông tin tập trung trên toàn tỉnh, thúc đẩy các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện gán nhãn tín nhiệm mạng đối với 30 trang/cổng thông tin điện tử; thực hiện hướng dẫn, rà quét các lỗ hổng trên các máy tính, thiết bị mạng, máy chủ tại Trung tâm mạng thông tin của tỉnh và các cơ quan, đơn vị, địa phương. Theo đó, đã ghi nhận và ngăn chặn 9.185 lượt tấn công; ngăn chặn hơn 40 triệu thư rác, thư chứa mã độc; 100% sự cố an toàn thông tin mạng nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh đã được xử lý, ứng cứu8.
3. Những tồn tại, hạn chế trong công tác chuyển đổi số ở Lào Cai
(1) Một số thành viên Ban Chỉ đạo chuyển đổi số là thủ trưởng các sở, ngành chưa đề xuất được mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế, chính sách trong công tác chuyển đổi số đối với ngành mình phụ trách. Các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong chuyển đổi số chưa triển khai; hoạt động của các tổ công nghệ số cộng đồng ở nhiều địa phương hoạt động chưa thực sự hiệu quả. Năm 2023, Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số xác định 75 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó 23 nhiệm vụ xác định tại Kế hoạch số 09-KH/BCĐCĐS ngày 10/3/2023 về kế hoạch hoạt động của Ban Chỉ đạo Chuyển đổi số tỉnh Lào Cai năm 2023; 22 nhiệm vụ bổ sung theo Kế hoạch số 13-KH/BCĐCĐS ngày 27/4/2023; 30 nhiệm vụ theo nội dung bổ sung theo cuộc họp Ban Chỉ đạo các quý. Theo đó, 50 nhiệm vụ đã hoàn thành; 19 nhiệm vụ đang thực hiện và 06 nhiệm vụ chưa thực hiện (chủ yếu các nhiệm vụ chưa có hướng dẫn từ Bộ TT&TT hoặc chưa có phương pháp tính toán, thống kê số liệu)9. Bên cạnh đó, việc triển khai hệ thống thông tin báo cáo của các đơn vị chưa tích cực triển khai thực hiện, dữ liệu trên hệ thống còn thiếu nhiều, một số đơn vị mới chỉ nhập dữ liệu năm 2021, 2022; tỷ lệ hồ sơ công việc được xử lý hoàn toàn trên môi trường mạng hiện còn nhiều cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện thấp so với mục tiêu kế hoạch đặt ra trong năm 2023, trong đó tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến và ký số rất thấp10.
(2) Công tác giám sát an toàn thông tin mạng còn thiếu và phân tán, chưa có hệ thống giám sát an toàn thông tin tập trung, tiến độ lập, phê duyệt hồ sơ đề xuất cấp độ an toàn thông tin còn chậm. Nhiều dự án công nghệ thông tin, chuyển đổi số đã đăng ký, cấp kinh phí triển khai năm 2023 nhưng không thể thực hiện do chưa hoàn thành thử nghiệm hoặc chưa xác định được bài toán triển khai… Đến thời điểm hiện tại, Lào Cai vẫn còn 14 thôn chưa có hạ tầng internet băng thông rộng di động, 225 thôn chưa có hạ tầng internet băng thông rộng cáp quang11; dữ liệu phục vụ điều hành phát triển kinh tế – xã hội, phục vụ đời sống, sản xuất của người dân còn rất thiếu và phân tán, hiệu quả sử dụng thấp; các nền tảng, phần mềm dùng chung phục vụ cán bộ, công chức, người dân, doanh nghiệp đã lạc hậu hoặc còn thiếu, chưa đáp ứng yêu cầu của người dùng. Ngoài ra, tỷ lệ thanh toán trực tuyến tại các cơ sở y tế, nộp học phí và các khoản thu trong các trường học còn thấp so với mục tiêu, yêu cầu đề ra.
(3) Nhận thức của đội ngũ lãnh đạo cũng như cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp chưa cao nên chưa thấy được lợi ích của công tác chuyển đổi số. Một số cơ chế, chính sách cần nghiên cứu và xin ý kiến các cơ quan liên quan nên ảnh hưởng đến việc trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản theo tiến độ. Quy trình nghiệp vụ giữa các cơ quan hành chính và trong nội bộ chưa được quan tâm, ban hành đầy đủ để số hóa.
(4) Công tác chuyển đổi số là việc mới, phức tạp, công nghệ chưa phát triển kịp với thực tiễn. Phát triển hạ tầng viễn thông phụ thuộc nhiều vào doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, trong khi các nền tảng số còn nhiều vấn đề, nhiều nội dung chưa có bài toán giải quyết, do vậy, cần thực hiện thí điểm, thử nghiệm. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ giải pháp vẫn thiếu cách giải quyết các bài toán tổng thể, hiện chỉ có các giải pháp có sẵn.
(5) Nguồn nhân lực số còn hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt ở cấp huyện, cấp xã. Kỹ năng số của nhiều công chức, viên chức còn hạn chế trong quá trình quản lý, sử dụng do chưa hiểu rõ về các hệ thống thông tin. Người dân vẫn chưa được tiếp cận và đào tạo các kỹ năng số cơ bản, chưa được tập huấn hỗ trợ chuyển đổi số; chưa có giải pháp bảo đảm an toàn thông tin cá nhân của người dân trên môi trường mạng.
4. Một số giải pháp khắc phục tồn tại, hạn chế
Thứ nhất, bên cạnh những chương trình, chính sách quốc gia về chuyển đổi số, Lào Cai cần xây dựng và hoàn thiện các chương trình, chính sách, kế hoạch phù hợp với thực tiễn của địa phương. Nâng cao hơn nữa năng lực, trách nhiệm của các thành viên Ban Chỉ đạo chuyển đổi số trong việc tổ chức các chương trình đào tạo đặc biệt nhằm nâng cao kiến thức và kỹ năng chuyên sâu về chuyển đổi số. Tạo điều kiện để họ tham gia các hội thảo và sự kiện về chuyển đổi số nhằm cập nhật thông tin và xu hướng mới. Người lãnh đạo, người đứng đầu các cơ quan, địa phương cần phải quyết liệt hơn nữa trong triển khai chuyển đổi số.
Thứ hai, tiếp tục đầu tư về hạ tầng mạng di động và cáp quang để cải thiện tốc độ truy cập internet và sự ổn định trong kết nối, đặc biệt là một số vùng (thôn) chưa được phủ sóng 4G, 5G và internet băng thông rộng cáp quang giúp tối ưu hóa trải nghiệm người dùng và hỗ trợ ứng dụng chuyển đổi số.
Thứ ba, tăng cường hơn nữa công tác đào tạo và nâng cao nhận thức về chuyển đổi số, như: tổ chức các khóa đào tạo, tập huấn cho cộng đồng về kỹ năng số; đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động các kiến thức và ứng dụng công nghệ thông tin; tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về lĩnh vực công nghệ thông tin cho các cán bộ chuyên trách chuyển đổi số; thường xuyên tổ chức các chương trình giới thiệu về lợi ích của chuyển đổi số cho người dân và doanh nghiệp…
Thứ tư, xây dựng nền tảng dữ liệu đồng nhất bằng cách chuẩn hóa dữ liệu để bảo đảm tính nhất quán và sẵn sàng chia sẻ thông tin. Phát triển nền tảng kỹ thuật số linh hoạt để có thể tích hợp dễ dàng với các hệ thống hiện tại và linh hoạt đáp ứng đối với yêu cầu thay đổi. Lựa chọn các giải pháp phần mềm có khả năng duyệt tích hợp, giúp các hệ thống tương tác và chia sẻ dữ liệu hiệu quả. Phát triển ứng dụng và giao diện người dùng thân thiện, dễ sử dụng để tối ưu hóa trải nghiệm người dùng và tăng cường sự nhất quán.
Thứ năm, xây dựng hệ thống bảo mật mạnh mẽ bao gồm: tường lửa, phần mềm diệt virus và các biện pháp an ninh mạng để ngăn chặn tấn công mạng. Thiết lập và duy trì quy trình quản lý quyền truy cập để bảo đảm chỉ những người có đủ quyền mới có thể truy cập thông tin nhạy cảm. Xác định và phân loại dữ liệu theo mức độ nhạy cảm, áp dụng các biện pháp bảo mật tương ứng với từng loại dữ liệu. Xây dựng và thực thi chính sách bảo mật thông tin, đồng thời bảo đảm tuân thủ nghiêm túc về an ninh thông tin để nâng cao nhận thức và kỹ năng của người dùng. Hợp tác với các chuyên gia an ninh mạng nhằm tư vấn, đánh giá và nâng cao hệ thống bảo mật; phát triển quy trình báo cáo để đối phó với sự cố an ninh một cách nhanh chóng và hiệu quả.
5. Kết luận
Chuyển đổi số tại Lào Cai đang tạo ra những bước tiến quan trọng giúp tỉnh vượt qua các thách thức về địa lý, hạ tầng và kinh tế. Những nỗ lực đầu tư vào hạ tầng viễn thông, xây dựng chính quyền điện tử và áp dụng công nghệ trong các lĩnh vực kinh tế trọng điểm, như: nông nghiệp và du lịch đã mang lại những kết quả tích cực, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và cải thiện đời sống người dân. Tuy nhiên, hành trình chuyển đổi số còn đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và mở rộng hạ tầng số đến các khu vực khó khăn. Để tiếp tục phát huy tiềm năng của chuyển đổi số, Lào Cai cần duy trì sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan trung ương, đồng thời tập trung vào đào tạo nhân lực và mở rộng ứng dụng công nghệ trong mọi lĩnh vực. Với những bước đi chiến lược và quyết tâm cao, Lào Cai đang dần khẳng định vai trò là một trong những địa phương đi đầu trong chuyển đổi số, góp phần tạo động lực cho sự phát triển bền vững và hội nhập trong bối cảnh kinh tế số ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Chú thích:
1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 11. Ban Chỉ đạo chuyển đổi số (2023). Báo cáo số 18-BC/BCĐCĐS ngày 27/12/2023 kết quả hoạt động của Ban Chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Lào Cai năm 2023.
9. Tổng kết hoạt động ban chỉ đạo chuyển đổi số tỉnh Lào Cai năm 2023 và triển khai nhiệm vụ năm 2024. https://skhdt.laocai.gov.vn/chuyen-doi-so/tong-ket-hoat-dong-ban-chi-dao-chuyen-doi-so-tinh-lao-cai-nam-2023-va-trien-khai-nhiem-vu-nam-20-1231317.
10. Báo cáo số 789/BC-STTTT ngày 08/12/2023 về công tác cải cách hành chính năm 2023 của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Lào Cai.
Tài liệu tham khảo:
1. Thủ tướng Chính phủ (2020). Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 phê duyệt Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng năm 2030.
2. Thủ tướng Chính phủ (2021). Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2021 phê duyệt Chiến lược phát triển chính phủ điện tử hướng tới chính phủ số giai đoạn 2021 – 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Tỉnh ủy Lào Cai (2022). Nghị quyết số 20-NQ/TU ngày 17/01//2022 về chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
4. Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai (2022). Quyết định số 179/QĐ-VPUBND về việc thành lập Ban Chỉ đạo chuyển đổi số của Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai của Văn phòng UBND tỉnh Lào Cai.
5. Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai. https://laocai.gov.vn/.
6. Quản lý nhà nước về chuyển đổi số trong du lịch nông thôn trên địa bàn tỉnh Sơn La. https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/08/01/quan-ly-nha-nuoc-ve-chuyen-doi-so-trong-du-lich-nong-thon-tren-dia-ban-tinh-son-la/.
7. Tác động của nhân tố nhận thức số tới hoạt động chuyển đổi số ở Vĩnh Phúc. https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/08/29/tac-dong-cua-nhan-to-nhan-thuc-so-toi-hoat-dong-chuyen-doi-so-o-tinh-vinh-phuc/.
8. Thách thức của chuyển đổi số với quản trị nhà nước hiện đại. https://www.quanlynhanuoc.vn/2024/07/30/thach-thuc-cua-chuyen-doi-so-voi-quan-tri-nha-nuoc-hien-dai/.