Phạm Quốc Hưng
Chi cục Hải quan Khu vực VIII
(Quanlynhanuoc.vn) – Chuyển đổi số là nội dung cơ bản của cách mạng công nghiệp 4.0, là việc áp dụng công nghệ số để làm thay đổi căn bản và toàn diện phương thức quản lý, vận hành và tạo ra giá trị mới. Chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đặc biệt có ý nghĩa quan trọng, kỳ vọng đáp ứng các mục tiêu và định hướng của Đảng và Nhà nước hướng tới hải quan số, tài chính số, chính phủ số và xã hội số.
Từ khóa: Chuyển đổi số, ngành Hải quan, mục tiêu, định hướng.
1. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động nghiệp vụ hải quan toàn diện
Ngành Hải quan thực hiện chuyển đổi số phục vụ doanh nghiệp xuất nhập khẩu và các bộ, ngành trong triển khai cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN nhằm hoàn thành mục tiêu 100% thủ tục hải quan được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng (phi giấy tờ). Phấn đấu đến hết năm 2025, hoàn thành Hải quan số, trong đó thực hiện chuyển đổi số toàn diện trong công tác quản lý nhà nước về hải quan với hệ thống công nghệ thông tin có mức độ tích hợp cao, có tính mở, phù hợp với chuẩn mực quốc tế, đáp ứng toàn diện nhu cầu xử lý tự động tất cả các khâu nghiệp vụ hải quan từ khâu đầu đến khâu cuối, thực hiện thủ tục hải quan mọi lúc – mọi nơi – trên mọi phương tiện và nhu cầu khai thác thông tin, sử dụng thông tin trên cơ sở ứng dụng những thành tựu mới nhất về công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0. Hoàn thành các mục tiêu tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan.
Đẩy mạnh chuyển đổi số trong hoạt động nghiệp vụ hải quan một cách toàn diện, đồng bộ với chuyển đổi số của doanh nghiệp, các bộ, ngành trong triển khai cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN theo hướng tập trung hóa, hiện đại hóa, tự động hóa công tác quản lý điều hành nghiệp vụ hải quan, công tác tham mưu, thực thi nghiệp vụ kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan; các quy trình thủ tục hải quan đơn giản được số hóa tối đa; các lĩnh vực nghiệp vụ được tích hợp, liên thông, tự động hóa mức độ cao; đẩy mạnh kiểm tra trước và sau thông quan, giảm tỷ lệ kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan; ứng dụng khoa học công nghệ của cuộc cách mạng 4.0…với các trang thiết bị hiện đại nhằm giảm thiểu can thiệp của con người trong quá trình thông quan hàng hóa.
2. Nội dung thực hiện chuyển đổi số toàn diện của ngành Hải quan
Rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật theo hướng số hóa chứng từ thuộc hồ sơ hải quan tiến tới phi giấy tờ trong thực hiện thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, dần tiến đến chấm dứt việc yêu cầu người khai hải quan phải nộp chứng từ giấy thuộc bộ hồ sơ hải quan khi làm thủ tục hải quan. Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến cấp phép, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để kịp thời phát hiện những bất cập, vướng mắc và kiến nghị các bộ quản lý chuyên ngành và cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung; đẩy mạnh cải cách, ứng dụng công nghệ thông tin, chia sẻ dữ liệu với cơ quan hải quan để phục vụ thông quan hàng hóa.
Bảo đảm trang thiết bị phục vụ công tác hiện đại hóa ngành hải quan, công tác kiểm tra giám sát, kiểm soát hải quan tại các khu vực cửa khẩu, cảng biển, hạn chế sự tiếp xúc giữa người dân, doanh nghiệp với cơ quan hải quan bảo đảm chặt chẽ, đúng quy định của pháp luật. Tăng cường các hoạt động hợp tác, trao đổi thông tin dữ liệu hải quan với các nước trong khu vực và trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia đối tác thương mại chiến lược, có kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa lớn để tạo điều kiện thuận lợi cho hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu vào các quốc gia này và ngược lại.
Thường xuyên tổ chức đối thoại, tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đánh giá mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp khi thực hiện thủ tục hành chính tại cơ quan hải quan các cấp; kịp thời kiểm tra, chấn chỉnh, xử lý đối với đơn vị, công chức hải quan có hành vi vi phạm pháp luật, gây phiền hà, sách nhiễu, không kịp thời giải quyết, để vướng mắc kéo dài mà không đề xuất, kiến nghị cấp có thẩm quyền giải quyết.
Chủ động phối hợp với Bộ Công an triển khai Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 – 2025, tầm nhìn đến năm 2030 và nhanh chóng số hóa thủ tục xuất nhập khẩu qua biên giới, xây dựng cửa khẩu thông minh nhằm giảm thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới trong: (1) xây dựng quy hoạch tổng thể khu vực cửa khẩu biên giới đất liền trên cơ sở các quyết định quy hoạch cửa khẩu trên các tuyến biên giới đất liền Việt Nam với các nước Trung Quốc, Lào, Campuchia đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; (2) thực hiện bố trí các khu vực nhà kiểm soát liên hợp, địa điểm làm việc cho lực lượng chức năng tại cửa khẩu, địa điểm tập kết, kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu tạo điều kiện hiện đại hóa công tác quản lý chuyên ngành và các hoạt động thương mại, logistics tại cửa khẩu; không để xảy ra tình trạng ùn tắc hàng hóa, phương tiện, gây mất trật tự an toàn, an ninh trên địa bàn.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh biên giới, các bộ, ngành liên quan trong xây dựng cửa khẩu thông minh và nhanh chóng số hóa thủ tục xuất nhập khẩu qua biên giới nhằm giảm thủ tục hành chính và chi phí tuân thủ cho người dân, doanh nghiệp.
Xây dựng và triển khai hệ thống công nghệ thông tin thực hiện hải quan số. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thực hiện hải quan số đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ trong thông quan và tổ chức triển khai. Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thực hiện hải quan số đáp ứng yêu cầu nghiệp vụ trước và sau thông quan.
Trình cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư dự án mở rộng cổng thông tin một cửa quốc gia và kết nối cơ chế một cửa ASEAN (giai đoạn 3) đáp ứng yêu cầu: triển khai cửa khẩu số, cảng biển số; thực hiện thí điểm trao đổi thông tin trước với cảng biển của Hoa Kỳ và đáp ứng triển khai nghị định quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; đồng thời, bảo đảm tương thích với việc triển khai hệ thống công nghệ thông tin thực hiện hải quan số.
Tổ chức triển khai dự án sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án. Nghiên cứu, xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt đề án cơ sở dữ liệu quốc gia về Hải quan và tổ chức triển khai xây dựng sau khi được phê duyệt. Phối hợp với các bộ, ngành, Văn phòng Chính phủ và các bên liên quan xây dựng lộ trình, kế hoạch và hoàn thành triển khai kết nối, tích hợp các thủ tục hành chính thực hiện trên Cổng thông tin một cửa quốc gia với Cổng Dịch vụ công quốc gia. Thực hiện thủ tục đầu tư, nâng cấp Cổng thông tin điện tử tập trung dành cho thiết bị di động và đáp ứng các yêu cầu mới đưa hệ thống Cổng thông tin điện tử mới vào sử dụng và triển khai trong ngành.
Triển khai, hoàn thiện, chuẩn hóa, tích hợp các dịch vụ công trực tuyến một phần, toàn trình thông qua việc đầu tư, nâng cấp mở rộng và đưa vào sử dụng hệ thống cổng thông tin điện tử tập trung và hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Triển khai trung tâm giám sát an ninh mạng tập trung ngành Hải quan (SOC) tại Trung tâm dữ liệu của Tổng cục. Thực hiện kết nối và xây dựng quy chế phối hợp giám sát, chia sẻ thông tin, xử lý sự cố với các trung tâm giám sát an ninh mạng của các đơn vị có liên quan.
Xây dựng yêu cầu kỹ thuật phục vụ xây dựng cơ sở dữ liệu trên cơ sở kết nối với trang bị thông minh nhận dạng hình ảnh và ứng dụng phân tích dữ liệu lớn trong quá trình xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thực hiện hải quan số. Nghiên cứu, đề xuất ứng dụng giải pháp tuệ nhân tạo trong quá trình thực hiện thủ tục xây dựng hệ thống công nghệ thông tin thực hiện hải quan số bảo đảm phù hợp với khả năng và điều kiện triển khai thực tế của cơ quan hải quan.
Xây dựng mô hình, quy trình nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu triển khai nền tảng cửa khẩu số trong phạm vi toàn quốc. Phối hợp với các bộ, ngành và đơn vị có liên quan triển khai nền tảng cửa khẩu số trên cơ sở kế hoạch chung. Xây dựng mô hình, quy trình nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu triển khai nền tảng cảng biển số trong phạm vi toàn quốc. Phối hợp với các bộ, ngành và đơn vị có liên quan triển khai triển khai nền tảng cảng biển số trên cơ sở kế hoạch chung.
Xây dựng và triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số công tác quản trị nội ngành. Bảo đảm hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng truyền thông, hệ thống mạng, trang thiết bị công nghệ thông tin, phần mềm hệ thống phục vụ các ứng dụng công nghệ thông tin nghiệp vụ hải quan hoạt động ổn định, thông suốt, liên tục; đồng thời đáp ứng yêu cầu hoạt động quản lý hành chính của các đơn vị trong toàn ngành Hải quan.
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp bảo đảm an toàn thông tin các hệ thống công nghệ thông tin ngành Hải quan, trong đó tập trung thực hiện các nhiệm vụ: triển khai công tác giám sát an toàn thông tin cho các hệ thống công nghệ thông tin ngành Hải quan 24/7/365 nhằm phát hiện, phân tích, ngăn chặn và xử lý các rủi ro gây mất an toàn thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin hải quan. Phối hợp với các đơn vị chuyên môn về an ninh an toàn thông tin trong công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống công nghệ thông tin ngành Hải quan.
Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao nhận thức về chuyển đổi số; kỹ năng làm việc, sử dụng hệ thống công nghệ thông tin và các công nghệ số trong môi trường số, chuyển đổi số ngành Hải quan. Tổ chức các lớp đào tạo bổ sung kiến thức quản lý, quản trị, triển khai các hỗ trợ vận hành các hệ thống ứng dụng, cơ sở dữ liệu, trang thiết bị hệ thống công nghệ thông tin, ứng dụng công nghệ của cách mạng công nghiệp 4.0; kỹ năng làm việc đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số.
Bám sát kế hoạch của Tổng cục Hải quan xây dựng, trọng tâm gấp rút hoàn thiện bài toán nghiệp vụ của Cục Điều tra chống buôn lậu, trên cơ sở căn cứ nội dung các quy trình nghiệp vụ của Cục Điều tra chống buôn lậu đã được xây dựng tại Quyết định số 931/QĐ-TCHQ ngày 31/5/2022 của Tổng cục Hải quan về việc ban hành Sổ tay nghiệp vụ kiểm soát Hải quan, cụ thể, như: rà soát, chuẩn hóa quy trình, các yêu cầu nghiệp vụ cần thực hiện số hóa của từng đơn vị thuộc/thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu. Nghiên cứu việc xây dựng các quy trình nghiệp vụ trong lĩnh vực điều tra chống buôn lậu để kết nối với bài toán tổng thể của ngành Hải quan. Trong đó, tập trung hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ trọng tâm, như: can thiệp ngoại lệ; thu thập thông tin phục vụ nghiệp vụ xác định trọng điểm và xây dựng hồ sơ trọng điểm.
Cần lưu ý đối với phương thức trao đổi thông tin với nước ngoài bảo đảm đúng quy định; quản lý bằng chó nghiệp vụ; quy trình về lĩnh vực sở hữu trí tuệ. Yêu cầu trao đổi, kết nối với cơ sở dữ liệu trong lĩnh vực này do Cục Giám sát quản lý chủ trì; quy trình nghiệp vụ điều tra cơ bản (bao gồm thông tin từ công tác sưu tra); quy trình xác định phương thức, thủ đoạn buôn lậu theo Quyết định số 87/QĐ-TCHQ ngày 18/01/2024 quy định về chế độ báo cáo công tác kiểm soát hải quan của ngành Hải quan và các biểu mẫu báo cáo, thông tin được đồng bộ với hệ thống quản lý vi phạm; quy trình theo dõi vụ việc bắt giữ, khởi tố, chuyển cơ quan khác, hồ sơ khởi tố cần được số hóa. Xác định các chỉ tiêu thông tin phản hồi, kết quả từ các khâu nghiệp vụ (bộ chỉ tiêu dữ liệu nghiệp vụ) cần số hóa, chuẩn hóa phục vụ công tác đánh giá hiệu quả công tác nghiệp vụ, phân tích, dự báo rủi ro và thống kê, báo cáo.
Đánh giá tổng thể hiện trạng các trang thiết bị hiện đang phục vụ công tác kiểm soát hải quan làm cơ sở đề xuất, tham gia ý kiến để xây dựng kế hoạch đầu tư hiệu quả trang thiết bị công nghệ hiện đại, tổng thể giai đoạn 2021 – 2025 phù hợp với Kế hoạch chuyển đổi số của ngành Hải quan định hướng đến 2025 và định hướng đến năm 2030. Rà soát, tổng hợp các vấn đề pháp lý và xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành pháp lý, đáp ứng yêu cầu chuyển đổi số khi thực hiện công tác nghiệp vụ của Cục Điều tra chống buôn lậu trên môi trường số.
Rà soát xây dựng, bổ sung quy trình tổng thể và quy trình nhánh liên quan về công tác tổ chức cán bộ bao gồm hồ sơ cán bộ, đào tạo, đánh giá kiểm tra để phục vụ số hóa quy trình nghiệp vụ, hướng tới mục tiêu 100% hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức được lưu trữ, quản lý dưới 7 dạng hồ sơ điện tử.
Hoàn thiện và ứng dụng hệ thống quản lý công việc của Cục Điều tra chống buôn lậu trên cơ sở bám sát nội dung do Văn phòng Tổng cục chủ trì để đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành, chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, nhanh chóng, kịp thời, chính xác; số hóa, tự động hóa các báo cáo thống kê, phân tích số liệu phục vụ công tác chỉ đạo điều hành; hỗ trợ phân tích số liệu phục vụ công tác kiểm soát, giám sát và điều tra chống buôn lậu hướng tới mục tiêu: 100% văn bản trao đổi giữa các đơn vị thuộc và trực thuộc Cục Điều tra chống buôn lậu và giữa Cục Điều tra chống buôn lậu với các vụ/cục, cơ quan nhà nước khác được thực hiện dưới dạng điện tử, được ký số bởi chữ ký số chuyên dùng, trừ văn bản mật theo quy định của pháp luật. 90% hồ sơ công việc tại Cục Điều tra chống buôn lậu được xử lý trên môi trường số (trừ hồ sơ thuộc phạm vi bí mật nhà nước).
Tiếp tục rà soát, đánh giá hiện trạng các trang thiết bị công nghệ thông tin (máy trạm, máy in,…) kịp thời đề xuất sửa chữa, trang bị mới bảo đảm hoạt động hiệu quả, không làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng công việc. Duy trì các công cụ giám sát, vận hành theo dõi hoạt động 24/7 (hệ thống kết nối camera giám sát tại cục/chi cục Hải quan địa phương về phòng quan sát camera tại tầng 8, tòa nhà Tổng cục Hải quan) bảo đảm tính sẵn sàng, liên tục. Gắn liền công tác quản lý trang thiết bị với các bài toàn quản lý kết nối, tích hợp trang thiết bị khác do đơn vị Văn phòng Tổng cục, Cục Tài vụ – Quản trị, Cục Giám sát quản lý đối với camera gắn người, kết nối máy soi (di động, cố định, cầm tay)… để nâng cao tính khả thi trong thực hiện.
3. Kết luận
Chuyển đổi số trong ngành Hải quan thời gian qua đã được thực hiện theo Chương trình chuyển đổi số quốc gia và đạt được một số kết quả ban đầu. Tuy nhiên Hải quan là ngành có phạm vi rộng, nhiều lĩnh vực có độ phủ rộng nên có khối lượng công việc liên quan đến chuyển đổi số rất lớn đòi hỏi cần có quy hoạch tổng thể và thực hiện từng bước đi chắc chắn để tránh việc bị lạc hướng.
Chuyển đổi số là cơ hội, chìa khóa để hiện thực hóa mục tiêu “Lấy cải cách, hiện đại hóa làm cơ sở, hiện đại hóa mô hình quản lý hải quan làm trọng tâm, đẩy mạnh thực hiện chuyển đổi số trong ngành Hải quan làm nền tảng cho phát triển Hải quan trong thời kỳ mới”. Ngành Hải quan đã đưa chuyển đổi số vào nhiệm vụ trọng tâm của ngành, mục tiêu 100% thủ tục hải quan được thực hiện hoàn toàn trên môi trường mạng (phi giấy tờ).
Để giải quyết các bài toán, khó khăn, tồn tại trong việc ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển Chính phủ điện tử công tác tham mưu xây dựng các chiến lược, kế hoạch, định hướng chuyển đổi số trong ngành Hải quan dài hạn và hằng năm là công tác rất quan trọng để góp phần thực hiện thành công chuyển đổi số trong lĩnh vực tài chính.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2020). Quyết định số 2366/QĐ-BTC ngày 31/12/2020 ban hành kiến trúc tổng thể hướng tới Bộ Tài chính số.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính (2022). Quyết định số 1484/QĐ-BTC ngày 27/7/2022 ban hành Kế hoạch chuyển đổi số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
3. Bộ Tài chính (2021). Quyết định số 2042/QĐ-BTC ngày 25/10/2021 về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Tài chính, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 – 2025.
4. Cục trưởng Cục Điều tra chống buôn lậu (2024). Kế hoạch số 197/KH-ĐTCBL ngày 18/3/2024 về chuyển đổi số của Cục Điều tra chống buôn lậu giai đoạn 2024 – 2025.
5. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (2022). Quyết định số 707/QĐ-TCHQ ngày 04/5/2022 về kế hoạch chuyển đổi số ngành hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (2023). Quyết định số 1105/QĐ-TCHQ ngày 22/5/2023 sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
7. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan (2024). Quyết định số 1550/QĐ-TCHQ ngày 27/6/2024 sửa đổi, bổ sung nội dung Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.