PGS. TS. Lê Văn Cường
Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh
(Quanlynhanuoc.vn) – Ngày 30/5/2025, Tổng Bí thư Tô Lâm đã thay mặt Ban Chấp hành Trung ương Đảng ký quyết định ban hành Quy định số 296-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. Đây là quy định có nhiều điểm mới cả về kết cấu lẫn nội dung mang tính bao quát, toàn diện các vấn đề cơ bản về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Làm rõ những điểm mới trong Quy định số 296-QĐ/TW có ý nghĩa quan trọng trong nhận thức và tổ chức thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng đối với các tổ chức đảng và đảng viên hiện nay.
Từ khóa: Quy định số 296-QĐ/TW, kiểm tra, giám sát, kỷ luật, những điểm mới, tổ chức đảng, đảng viên.
1. Đặt vấn đề
Thời gian qua, trong quá trình tổ chức thực hiện cuộc cách mạng tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị cho thấy, có rất nhiều quy định của Đảng ban hành cần được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với sự thay đổi cả về tổ chức bộ máy các cơ quan Đảng, Nhà nước và tổ chức đơn vị hành chính.
Bên cạnh đó, vẫn còn nhiều vướng mắc, bất cập do các quy định cụ thể hóa Điều lệ Đảng chưa thực sự đồng bộ và thống nhất, chưa dự liệu hết những tình huống có thể xảy ra trong thực tế. Đối với công tác kiểm tra, giám sát, Nghị quyết Đại hội lần thứ XIII của Đảng chỉ rõ: “Việc thi hành Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát của một số cấp ủy, Ủy ban kiểm tra các cấp chưa nghiêm, hiệu quả còn hạn chế”1
Một trong những nguyên nhân của hạn chế nêu trên là: “Những vướng mắc, bất cập nêu trên chủ yếu liên quan đến nội dung trong các quy định, hướng dẫn của Trung ương”2. Do vậy, Tổng Bí thư Tô Lâm thay mặt Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định số 296-QĐ/TW ngày 30/5/2025 về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng (sau đây viết tắt là Quy định số 296-QĐ/TW) nhằm cập nhật, bổ sung, sửa đổi và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thi hành Điều lệ Đảng về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng là rất cần thiết và là đòi hỏi của thực tiễn.
Từ đầu nhiệm kỳ Đại hội XIII đến nay, Đảng ta ban hành Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021, Quy định số 262-QĐ/TW ngày 03/02/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII) về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật của Đảng. Bên cạnh đó, các quy định của Đảng về kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng của các nhiệm kỳ Đại hội XI, XII vẫn còn hiệu lực, như: Quy định số 221-QĐ/TW ngày 30/12/2013 của Bộ Chính trị quy định trách nhiệm của các ban đảng Trung ương tham gia giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng thuộc thẩm quyền của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư; Quyết định số 210-QĐ/TW ngày 08/11/2013 của Bộ Chính trị ban hành quy định giải quyết tố cáo đối với đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; Quy định số 211-QĐ/TW ngày 08/11/2013 của Bộ Chính trị về giám sát đảng viên là cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý; Quy định số 86-QĐ/TW ngày 01/6/2017 của Bộ Chính trị quy định giám sát trong Đảng; Quy định số 85-QĐ/TW ngày 23/5/2017 của Bộ Chính trị về kiểm tra, giám sát việc kê khai tài sản của cán bộ thuộc diện Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý.
Như vậy, các quy định về công tác kiểm tra, giám sát, kỷ luật đảng có khá nhiều ở các loại văn bản quy phạm khác nhau và được ban hành trải qua cả 3 nhiệm kỳ từ Đại hội XI đến nay. Việc ban hành Quy định số 296-QĐ/TW nhằm tích hợp, cập nhật, thay thế các quy định nêu trên là rất kịp thời và hợp lý.
2. Những điểm mới của Quy định số 296-QĐ/TW
Thứ nhất, về kết cấu, căn cứ ban hành.
Quy định số 296-QĐ/TW kế thừa kết cấu của Quy định số 22-QĐ/TW bằng việc sắp xếp nội dung theo chương, điều, khoản các vấn đề về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Quy định số 296-QĐ/TW có 7 chương, 35 điều, giảm 1 điều so với 7 chương, 36 điều của Quy định số 22-QĐ/TW.
Về căn cứ ban hành, Quy định số 296-QĐ/TW bổ sung thêm Nghị quyết số 60-NQ/TW ngày 12/4/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XIII), vì nội dung trong Nghị quyết số 60-NQ/TW nêu rõ: “Cơ bản thống nhất nội dung sửa đổi, bổ sung Quy định số 232-QĐ/TW ngày 20/01/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về thi hành Điều lệ Đảng; Quy định số 22-QĐ/TW ngày 28/7/2021 và Quy định số 262-QĐ/TW ngày 03/02/2025 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng. Giao Bộ Chính trị căn cứ ý kiến thảo luận của Trung ương để chỉ đạo tiếp thu, hoàn thiện và ban hành theo thẩm quyền”.
Thứ hai, những điểm mới trong nội dung Chương IQuy định số 296-QĐ/TW
Điều 1, Chương IQuy định số 296-QĐ/TW kết cấu thành 3 điều: Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng; Điều 2. Nguyên tắc trong kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng; Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Một là, Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Quy định số 296-QĐ/TW bổ sung thêm khoản 3: “3. Đối với tổ chức đảng, đảng viên ở nước ngoài, thực hiện công tác kiểm tra, giám sát, thi hành kỷ luật của Đảng theo Quy định này và các quy định của Bộ Chính trị, Ban Bí thư”.
Lý do bổ sung vì ngày 04/3/2024, Ban bí thư ban hành Quy định số 141-QĐ/TW về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng đối với tổ chức đảng, đảng viên ở nước ngoài nên đối tượng này sẽ thực hiện theo Quy định này và Quy định số 141-QĐ/TW
Hai là, khoản 1 Điều 1 Quy định số 296-QĐ/TW có điểm bổ sung, sửa đổi rất khoa học và hợp lý khi đã khái quát các quy định của Đảng như: Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, chủ trương, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận, hướng dẫn,… của Đảng thành: gọi chung là chủ trương, quy định của Đảng. Sự khoa học và hợp lý thể hiện ở chỗ theo Quy định số 66-QĐ/TW ngày 06/02/2017 của Ban Bí thư về thể loại, thẩm quyền ban hành và thể thức văn bản của Đảng, mục thể loại văn bản của Đảng nêu ra 25 loại văn bản nên nếu kể đầy đủ thì rất khó và sẽ có trường hợp liệt kê nhưng lại không đầy đủ như khoản 1 của Quy định số 22-QĐ/TW: “1.Quy định này quy định về công tác kiểm tra, giám sát và kỷ luật của Đảng đối với các tổ chức đảng và đảng viên trong việc chấp hành Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, quy định, quyết định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước”.
Ba là, Điều 3. Giải thích từ ngữ.
Số lượng các khoản tăng lên: cụ thể là theo Quy định số 22-QĐ/TW, Điều 3. Giải thích từ ngữ có 14 khoản thì Quy định số 296-QĐ/TW, Điều 3. Giải thích từ ngữ có 17 khoản.
Khoản 1 Điều 3 Quy định số 296-QĐ/TW nêu: “1. Ủy ban kiểm tra là tổ chức đảng, được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu hoặc ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định (trong trường hợp tổ chức đảng thành lập mới, do chia tách, hợp nhất, sáp nhập về tổ chức, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ ngành kiểm tra đảng), gồm một số đồng chí trong cấp ủy và một số đồng chí ngoài cấp ủy, các thành viên Ủy ban hoạt động chuyên trách, kiêm nhiệm”.
Điểm mới ở đây là Quy định số 296-QĐ/TW xác định rõ “Ủy ban kiểm tra là tổ chức đảng”; mặt khác, khoản 1 Điều 3 Quy định số 296-QĐ/TW đã cập nhật một điểm mới rất đáng chú ý là ngoài việc quy định Ủy ban kiểm tra do cấp ủy cùng cấp bầu thì Ủy ban kiểm tra có thể do “ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định (trong trường hợp tổ chức đảng thành lập mới, do chia tách, hợp nhất, sáp nhập về tổ chức, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ ngành kiểm tra đảng)”.
Ngoài ra, khoản 1 Điều 3 Quy định số 296-QĐ/TW đã lược bỏ những quy định không còn phù hợp như: “Ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy khối trực thuộc Trung ương, quận ủy, huyện ủy, thị ủy, thành ủy (thuộc tỉnh ủy, thành ủy) và tương đương có thành viên kiêm nhiệm là trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức cấp ủy là cấp ủy viên, chánh thanh tra cùng cấp (nếu có)” và khái quát “các thành viên Ủy ban hoạt động chuyên trách, kiêm nhiệm”.
Khoản 5. Chủ thể kiểm tra, giám sát Điều 3. Giải thích từ ngữ đã lược bỏ những chủ thể đã kết thúc hoạt động như: ban cán sự đảng, đảng đoàn.
Khoản 5, 6 Điều 3. Giải thích từ ngữ đã lược bỏ nội dung diễn đạt về yêu cầu, nhiệm vụ đối với chủ thể, đối tượng kiểm tra, giám sát mà Quy định số 22-QĐ/TW đã nêu thành một mục mới trong Quy định số 296-QĐ/TW: 4. Thẩm quyền, trách nhiệm của chủ thể, đối tượng kiểm tra, giám sát.
Khoản 8 Điều 3. Giải thích từ ngữ đã bổ sung và làm rõ thêm chủ thể có thẩm quyền thi hành kỷ luật trong Đàng là “các cấp ủy” vì Quy định số 22-QĐ/TW chỉ nêu: “Thi hành kỷ luật trong Đảng là việc các tổ chức đảng có thẩm quyền thi hành kỷ luật đối với tổ chức đảng và đảng viên có vi phạm đến mức phải xử lý bằng một trong những hình thức kỷ luật được quy định tại khoản 2 Điều 35 Điều lệ Đảng”.
Quy định số 296-QĐ/TW bổ sung mới hoàn toàn 3 khoản Điều 3. Giải thích từ ngữ theo hướng xác định rõ Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên là cơ quan kiểm soát tài sản thu nhập; giải thích nội hàm của các khái niệm, như: kiểm soát tài sản, thu nhập, xác minh tài sản, thu nhập, cụ thể như sau:
“12. Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập là Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên.
13. Kiểm soát tài sản, thu nhập là hoạt động do Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập thực hiện theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước để kết luận về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng đối với việc kê khai tài sản, thu nhập, biến động về tài sản, thu nhập, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai.
14. Xác minh tài sản, thu nhập là việc Cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập kiểm tra, làm rõ nội dung kê khai, kết luận về tính trung thực, đầy đủ, rõ ràng của bản kê khai và tính trung thực trong việc giải trình về nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm của người có nghĩa vụ kê khai”.
Quy định số 296-QĐ/TW xây dựng khoản 15 Điều 3 trên cơ sở của khoản 12 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW, nhưng theo hướng khái quát hơn “Thời hiệu xử lý kỷ luật của Đảng là thời hạn mà khi hết thời hạn đó, tổ chức đảng, đảng viên có hành vi vi phạm không bị xử lý kỷ luật”.
Điểm mới là khoản 15 Điều 3 Quy định số 296-QĐ/TW bổ sung đối tượng được tính thời hiệu là “tổ chức đảng” bên cạnh đối tượng đảng viên; lược bỏ phần giải thích của Quy định số 22-QĐ/TW về cách xác định thời điểm: “Thời hiệu xử lý kỷ luật được tính từ thời điểm đảng viên thực hiện hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật”.
Quy định số 296-QĐ/TW xây dựng khoản 17 Điều 3 trên cơ sở của khoản 14 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW nhưng theo hướng bao quát hơn và mở rộng hơn: bên cạnh thời gian về kiểm tra, giám sát thì còn có giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng, thi hành kỷ luật đảng: “17. Thời gian kiểm tra, giám sát (bao gồm giải quyết tố cáo, khiếu nại kỷ luật đảng, thi hành kỷ luật đảng): tính theo ngày làm việc, 1 năm tính đủ 12 tháng”.
Khoản 14 Điều 3 Quy định số 22-QĐ/TW quy định như sau: “14. Mốc thời gian kiểm tra, giám sát: Được tính theo ngày làm việc, 1 năm tính đủ 12 tháng”.
Thứ ba, những điểm mới trong nội dung Chương II: Công tác kiểm tra, giám sát của Đảng.
(1) Kết cấu lại Điều 4. Cấp ủy, tổ chức đảng.
Quy định số 22-QĐ/TW có 4 khoản thì Quy định số 296-QĐ/TW kết cấu thành 5 khoản; trong đó tách thẩm quyền, trách nhiệm của chủ thể, đối tượng kiểm tra, giám sát thành một mục độc lập.
Bổ sung mới các điểm đ, e, h, cụ thể như sau:
“đ) Khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, giám sát chuyên đề, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy phải thẩm tra, xác minh, phân tích, đánh giá, nhận xét về ưu điểm, khuyết điểm và nguyên nhân; rút kinh nghiệm về lãnh đạo, chỉ đạo, về tổ chức thực hiện; bổ sung, sửa đổi những vấn đề cần thiết; cử cấp ủy viên trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên sửa chữa, khắc phục yếu kém, khuyết điểm, vi phạm; phân công cấp ủy viên, cán bộ theo dõi địa bàn trực tiếp chỉ đạo, giám sát tổ chức đảng cấp dưới, đảng viên chấp hành kết luận, kiến nghị kiểm tra, giám sát.
e) Nếu phát hiện đối tượng kiểm tra, giám sát không thực hiện, thực hiện không đúng hoặc ban hành các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước thì quyết định bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc yêu cầu, kiến nghị tổ chức đảng, cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, thu hồi các văn bản trái quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
h) Nếu phát hiện tổ chức đảng hoặc đảng viên có dấu hiệu vi phạm thì kiểm tra hoặc giao Ủy ban kiểm tra tiến hành kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm.
Mục 2.3. Nội dung kiểm tra của Điều 4. Cấp ủy, tổ chức đảng đã bổ sung mới hoàn toàn điểm “h) Việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập của cán bộ, đảng viên”.
Điểm c) đã bổ sung thêm nội dung kiểm tra việc lãnh đạo, chỉ đạo phòng, chống tiêu cực. Tương tự như vậy, điểm d bổ sung thêm việc lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện cải cách pháp luật.
(2) Điểm mới Điều 5. Các cơ quan tham mưu, giúp việc cấp ủy.
Quy định số 296-QĐ/TW đã khái quát hóa bằng cách viện dẫn là: “2.1. Đối tượng giám sát: Như đối tượng kiểm tra được quy định tại điểm 1.1, khoản 1 Điều 5 Quy định này” chứ không liệt kê như Quy định số 22-QĐ/TW: “2.1. Đối tượng giám sát.
– Chi ủy, chi bộ, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy, thường trực cấp ủy, các cơ quan tham mưu, giúp việc của cấp ủy cấp dưới.
– Đảng viên thuộc lĩnh vực phụ trách, các đối tượng khác do cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp giao”.
Quy định số 296-QĐ/TW xây dựng khoản 4 Điều 5 trên cơ sở của khoản 4 Điều 5 Quy định số 22-QĐ/TW nhưng theo hướng cụ thể và mở rộng hơn. Nếu Quy định số 22-QĐ/TW nêu: “4. Tham gia các đoàn giải quyết khiếu nại kỷ luật đảng của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp” thì Quy định số 296-QĐ/TW đã mở rộng thêm là: “4. Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát của cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy cùng cấp”.
(3) Quy định số 296-QĐ/TW lược bỏ Điều 6. Các ban cán sự đảng, đảng đoàn vì các tổ chức này đã kết thúc hoạt động.
(4) Quy định số 296-QĐ/TW xây dựng Điều 6 trên cơ sở kế thừa điều 7 của Quy định số 22-QĐ/TW nhưng đã cụ thể hóa khoản 2 theo hướng nêu chi tiết hơn nhiệm vụ của chi bộ: “2. Giải quyết tố cáo và kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm đối với đảng viên trong chi bộ về phẩm chất chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống; “tự diễn biến”, “tự chuyển hoá”, sinh hoạt đảng, thực hiện nhiệm vụ chi bộ giao, nhiệm vụ đảng viên (trừ nhiệm vụ cấp trên giao)”.
(5) Quy định số 296-QĐ/TW xây dựng Điều 7 trên cơ sở kế thừa điều 8 của Quy định số 22-QĐ/TW và có bổ sung vào điểm a) như sau: “Trường hợp tổ chức đảng thành lập mới, do chia tách, hợp nhất, sáp nhập, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ ngành kiểm tra đảng thì ban thường vụ cấp ủy cấp trên trực tiếp chỉ định ủy viên Ủy ban kiểm tra, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm”.
Quy định số 296-QĐ/TW diễn đạt lại điểm c) theo hướng khái quát và khoa học hơn là đã lược bỏ phần nói về “chủ nhiệm, phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra cấp dưới phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp chuẩn y” vì điểm a) Quy định số 296-QĐ/T đã nêu: “Ủy ban kiểm tra được lập từ đảng ủy cơ sở trở lên, do cấp ủy cùng cấp bầu, bầu ủy viên Ủy ban kiểm tra trước, sau đó bầu chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra trong số ủy viên Ủy ban kiểm tra. Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra do Ủy ban kiểm tra bầu trong số ủy viên Ủy ban kiểm tra”.
Như vậy, chủ nhiệm, phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra cũng chính là thành viên Ủy ban kiểm tra nên không cần thiết phải nêu lại. Ngoài ra, điểm c) còn mở rộng đối tượng khi điều động, luân chuyển phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý từ 01 chức danh là chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra sang tất cả các thành viên Ủy ban kiểm tra (bao gồm Chủ nhiệm, Phó chủ nhiệm và các thành viên Ủy ban kiểm tra) “nếu điều động, luân chuyển thành viên Ủy ban kiểm tra sang công tác khác phải được cấp ủy cấp trên trực tiếp đồng ý”.
Quy định số 296-QĐ/TW diễn đạt lại điểm d) theo hướng dự liệu đầy đủ hợn các trường hợp chuẩn bị nhân sự cho Ủy ban kiểm tra cấp mình và Ủy ban kiểm tra cấp dưới với trường hợp chuẩn bị cả nhân sự dự kiến chỉ định. Bổ sung mới nội dung về: “tham mưu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện luân chuyển cán bộ kiểm tra và bố trí công tác đối với cán bộ sau luân chuyển”.
Về điểm 2 Điều 7. Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra các cấp điểm mới nổi bật là số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra cáp cấp đều được tăng lên (trừ Ủy ban kiểm tra Quân ủy Trung ương và Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Công an Trung ương giữ nguyên). Theo Quy định số 22-QĐ/TW, ủy viên Ủy ban kiểm tra Trung ương từ 19 đến 21 thì Quy định số 296-QĐ/TW số lượng từ 23 – 25 ủy viên. Tương tự như vậy, số lượng ủy viên ủy kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương cũng tăng tương ứng là 2 người.
Lược bỏ nội dung trong Quy định số 296-QĐ/TW về ủy viên chuyên trách “trong đó có 2 ủy viên kiêm chức (trưởng ban hoặc phó trưởng ban tổ chức của cấp ủy là cấp ủy viên và chánh thanh tra tỉnh, thành phố)”.
Ngoài ra, điểm 2 Điều 7. Cơ cấu tổ chức và số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra các cấp còn lược bỏ quy định về các tổ chức đảng đã kết thúc hoạt động như Ủy ban kiểm tra Đảng ủy Khối các cơ quan Trung ương, Khối Doanh nghiệp Trung ương và bổ sung mới điểm 2.3 về số lượng ủy viên của Ủy ban kiểm tra Đảng ủy các cơ quan Đảng Trung ương, Đảng ủy Chính phủ, Đảng ủy Quốc hội và Đảng ủy Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể Trung ương.
Nội dung này cũng được thể hiện khi Quy định số 296-QĐ/TW lược bỏ các nội dung về Ủy ban kiểm tra của cấp ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy và bổ sung Ủy ban kiểm tra đảng ủy xã, phường trực thuộc cấp tỉnh.
Số lượng từ 3 đến 7 ủy viên chuyên trách (do cấp ủy quyết định), phó bí thư hoặc ủy viên ban thường vụ đảng ủy làm chủ nhiệm; từ 1 đến 2 phó chủ nhiệm (trong đó 1 phó chủ nhiệm là cấp ủy viên).
Bổ sung mục 2.8. Ủy ban kiểm tra đảng ủy đặc khu trực thuộc cấp tỉnh, thành phố.
Tổ chức đảng có số lượng đảng viên nhiều là điều kiện được bố trí số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra và phó chủ nhiệm chuyên trách: “Tổ chức cơ sở đảng trong cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp không thuộc đối tượng quy định tại Điểm 2.7, khoản 2 Điều 7 Quy định này, có từ 400 đảng viên trở lên thì Ủy ban kiểm tra có từ 5 đến 7 ủy viên (do cấp ủy quyết định), bố trí 1 phó chủ nhiệm chuyên trách”.
Bổ sung mục “2.12. Đối với Ủy ban kiểm tra thuộc đảng bộ thực hiện hợp nhất, sáp nhập (gồm cả Đảng bộ Công an), thì số lượng ủy viên Ủy ban kiểm tra tại thời điểm hợp nhất, sáp nhập có thể nhiều hơn số lượng nêu trên nhưng không quá tổng số lượng hiện có của các Ủy ban kiểm tra trước khi hợp nhất, chậm nhất sau 5 năm kể từ ngày thành lập đảng bộ mới thì số lượng phải thực hiện theo Quy định này”.
Về thực hiện nội dung giám sát đối với tổ chức đảng, Quy định số 296-QĐ/TW đã bổ sung nội dung mới là giám sát: “d) Việc lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kê khai, công khai tài sản, thu nhập theo quy định”.
Đối với đảng viên, ngoài việc giữ nguyên năm nội dung giám sát như Quy định số 22-QĐ/TW, bổ sung thêm bên cạnh kê khai còn giám sát việc “công khai tài sản, thu nhập theo quy định”.
– Về đối tượng giám sát: Quy định số 296-QĐ/TW biên tập lại theo hướng khái quát hơn là lược bỏ nội dung (kể cả bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ): “b) Đối với đảng viên: Cấp ủy viên cùng cấp, cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý”.
Đây là điều hết sức hợp lý vì bí thư, phó bí thư, ủy viên ban thường vụ thì đương nhiên phải là cấp ủy viên. Những nội dung này cũng được lược bỏ tại các Điều khác của Quy định số 296-QĐ/TW.
– Về thẩm quyền và trách nhiệm của Ủy ban kiểm tra: Quy định số 296-QĐ/TW đã biên tập lại theo hướng bổ sung mới và diễn đạt lại về thẩm quyền của Ủy ban kiểm tra cho chính xác hơn. Cụ thể như sau:
Bổ sung mới điểm a) Ủy ban kiểm tra các cấp căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ chính trị, công tác xây dựng Đảng và tình hình thực tế để xây dựng chương trình, kế hoạch giám sát, xác định rõ nội dung, đối tượng, thời gian, phương pháp tiến hành, tổ chức thành phần đoàn giám sát.
Bổ sung điểm b) Ủy ban kiểm tra phân công thành viên ủy ban dự các cuộc họp của … tổ chức đảng cấp dưới cách cấp có đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý cùng công tác và sinh hoạt cấp ủy, sinh hoạt đảng.
Biên tập lại điểm đ) Nếu phát hiện cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới ban hành các nghị quyết, quyết định, kết luận hoặc đảng viên ban hành các quyết định không đúng quy định. Theo Quy định số 22-QĐ/TW là “Nếu phát hiện cấp ủy, tổ chức đảng cấp dưới ban hành các nghị quyết, quyết định, kết luận hoặc đảng viên ban hành các quyết định sai trái”. Biên tập như trên là chính xác và hợp lý vì các quyết định sai trái là gì sẽ khó giải thích nhưng các quyết định không đúng quy định thì sẽ có căn cứ để xem xét, kết luận.
– Về việc phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm: Quy định số 296-QĐ/TW biên tập và bổ sung thêm một căn cứ để phát hiện, xác định dấu hiệu vi phạm là thông qua báo cáo, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân.
Nội dung kiểm tra bổ sung thêm: Việc tuyển dụng, tiếp nhận, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá, luân chuyển, điều động, biệt phái, chuyển đổi vị trí công tác, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, từ chức, miễn nhiệm, cho thôi giữ chức vụ, tạm đình chỉ chức vụ, đình chỉ chức vụ, bố trí, sử dụng, giới thiệu ứng cử, đề cử, bầu cử, tái cử, chỉ định, nâng ngạch, chuyển ngạch; phong, thăng, giáng, tước quân hàm; khen thưởng, kỷ luật cán bộ.
Đối tượng kiểm tra: Bỏ cụm từ: – Khi kiểm tra tổ chức đảng có thể kết hợp kiểm tra đảng viên.
Bổ sung mới hoàn toàn: mục 5 Điều 7.
“5. Thực hiện nhiệm vụ kiểm soát tài sản, thu nhập.
5.1. Kiểm soát tài sản, thu nhập.
a) Đối tượng kiểm soát: đảng viên là cán bộ thuộc diện ban thường vụ cấp ủy cùng cấp quản lý (không phải là bí thư, phó bí thư cùng cấp) và đảng viên có nghĩa vụ kê khai, công khai tài sản, thu nhập công tác trong các cơ quan đảng cùng cấp và cấp dưới theo quy định.
b) Nội dung kiểm soát: tài sản, thu nhập của đảng viên kê khai và của người có quyền, nghĩa vụ liên quan đến tài sản, thu nhập của đảng viên (vợ hoặc chồng, con chưa thành niên).
5.2. Thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập.
Ủy ban kiểm tra cấp ủy cấp trên trực tiếp cơ sở trở lên có thẩm quyền kiểm soát tài sản, thu nhập, quyết định xác minh tài sản, thu nhập của đảng viên là cán bộ thuộc diện cấp ủy cùng cấp quản lý và đảng viên chuyên trách công tác đảng hoặc có vị trí việc làm ở các cơ quan tham mưu giúp việc, cấp ủy”.
Chú thích:
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (2021). Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII. Tập II. H. NXB Chính trị quốc gia, tr. 289.