Vận dụng các nội dung, giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

ThS. Nguyễn Thị Hoàng
NCS. Học viện Báo chí và Tuyên truyền

(Quanlynhanuoc.vn) – Tư tưởng Hồ Chí Minh là tài sản tinh thần vô giá của Đảng và dân tộc ta, là ngọn cờ thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng của Người không chỉ có giá trị trong đấu tranh giải phóng dân tộc mà còn có giá trị bền vững, lâu dài đối với sự phát triển của đất nước. Bài viết nghiên cứu những nội dung có giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc vận dụng các nội dung, giá trị đó đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện nay.

Từ khóa: Tư tưởng; đạo đức; phong cách Hồ Chí Minh; nội dung; giá trị; đội ngũ cán bộ; công chức; viên chức.

1. Đặt vấn đề 

Chủ tịch Hồ Chí Minh là nhà tư tưởng vĩ đại của dân tộc Việt Nam, di sản mà Người để lại cho muôn đời sau không chỉ là cuộc đời cao cả, sự nghiệp to lớn, đạo đức sáng ngời mà còn là hệ thống tư tưởng gắn liền với các lĩnh vực thiết yếu của đời sống đất nước, như: tư tưởng chính trị, tư tưởng kinh tế – xã hội, tư tưởng văn hóa, tư tưởng quân sự – ngoại giao cùng với giá trị lý luận và giá trị thực tiễn hết sức to lớn. Trong giai đoạn hiện nay, để “tiếp tục làm cho toàn Đảng, toàn dân, toàn quân nhận thức ngày càng sâu sắc hơn những nội dung cơ bản và giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Người thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”1cần tập trung, nghiên cứu, quán triệt, vận dụng có hiệu quả nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, đặc biệt là đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

2. Nội dung cơ bản của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

(1) Nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh.

Một là, tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc, giai cấp, con người đã chỉ rõ, để giải phóng dân tộc, giai cấp phải đánh thắng ba kẻ thù, bao gồm: thực dân, đế quốc xâm lược và bè lũ tay sai của chúng; nghèo hèn, lạc hậu; chủ nghĩa cá nhân. Lực lượng giải phóng dân tộc, giai cấp, con người là Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo Nhân dân thực hiện sự nghiệp này; lực lượng dân chúng đông đảo đoàn kết chặt chẽ thành một khối thống nhất, trước hết là công nhân, nông dân và trí thức; sự ủng hộ của Nhân dân yêu chuộng hòa bình, tiến bộ, dân chủ ở các nước trên thế giới.

Hai là, tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Độc lập dân tộc là mục tiêu cao cả, là cơ sở, tiền đề để đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Để bảo đảm độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội phải giữ vững và tăng cường sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng; củng cố và mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân tộc trên cơ sở liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng; giữ vững và tăng cường sự ủng hộ, giúp đỡ của Nhân dân yêu chuộng hòa bình, tiến bộ ở các nước trên thế giới. Người chỉ rõ, sự nghiệp cách mạng nước ta và cách mạng của mỗi nước trên thế giới là từng bộ phận của sự nghiệp cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động toàn thế giới; xây dựng, củng cố, phát triển tình hữu nghị, đoàn kết giữa các nước, dân tộc, lực lượng cách mạng hòa bình, dân chủ, tiến bộ trên thế giới; kết hợp sức mạnh dân tộc Việt Nam với sức mạnh thời đại trong tiến trình cách mạng nước ta.

Ba là, tư tưởng Hồ Chí Minh về sức mạnh của Nhân dân, của khối đại đoàn kết dân tộc. Đại đoàn kết dân tộc là nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta, là khẩu hiệu chỉ đạo hành động của toàn Đảng, toàn dân, được xây dựng, củng cố, phát triển bằng chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đảng Cộng sản Việt Nam vừa là thành viên của Mặt trận Dân tộc thống nhất, vừa là lực lượng lãnh đạo Mặt trận xây dựng tổ chức bộ máy, hoạt động, trong đó có hoạt động rất quan trọng là xây dựng, củng cố, phát triển khối đại đoàn kết toàn dân tộc Việt Nam. Theo Người, đại đoàn kết toàn dân tộc phải gắn liền với đoàn kết quốc tế một cách trong sáng; chủ nghĩa yêu nước chân chính phải gắn liền với chủ nghĩa quốc tế trong sáng của giai cấp công nhân.

Bốn là, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền làm chủ của Nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân. Chủ tịch Hồ Chí Minh quan niệm, dân chủ nghĩa là dân là chủ và dân làm chủ. Theo Người, nếu vấn đề cơ bản của mọi cuộc cách mạng là vấn đề chính quyền thì vấn đề cơ bản của một chính quyền là ở chỗ nó thuộc về ai, phục vụ cho quyền lợi của ai. Hiện nay, xây dựng nhà nước thật sự của dân, do dân và vì dân liên quan mật thiết đến vấn đề dân chủ, nội dung cơ bản là mọi quyền lực là của Nhân dân, do Đảng lãnh đạo. 

Năm là, tư tưởng Hồ Chí Minh về quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, đây là một bộ phận quan trọng về tư tưởng quân sự của Người. Khởi nghĩa vũ trang ở nước ta là khởi nghĩa vũ trang của toàn dân dân tộc, do toàn dân tộc tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; cùng với việc xây dựng lực lượng khởi nghĩa vũ trang cần tìm mọi cách tạo thời cơ để phát động khởi nghĩa vũ trang. Khởi nghĩa vũ trang không chỉ là cuộc đấu tranh quân sự; khởi nghĩa từng phần đi đến tổng khởi nghĩa; mục tiêu của khởi nghĩa, tổng khởi nghĩa là giành chính quyền. Kháng chiến toàn dân, toàn diện, dựa vào sức mình là chính. 

Sáu là, tư tưởng Hồ Chí Minh về phát triển kinh tế và văn hóa, không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân. Theo Người, phát triển kinh tế là nhiệm vụ quan trọng nhất; xây dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, phải quan tâm phát triển cả nông nghiệp và công nghiệp; phát triển kinh tế phải đi đôi với thực hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu. Văn hóa bao gồm nhiều lĩnh vực rộng lớn và phong phú, như: văn hóa chính trị, đạo đức, giáo dục, nghệ thuật, pháp luật, lao động, văn hóa lối sống… Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, chăm lo đời sống nhân dân chính là làm cho Nhân dân được thực hiện nghĩa vụ và hưởng thụ quyền lợi trong một xã hội tiến bộ và công bằng để nhân dân thực sự là người chủ trong xã hội mới và ngày càng được thụ hưởng đầy đủ về vật chất và tinh thần.

Bảy là, tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. Người chỉ rõ, giáo dục là bước đầu tiên; xây dựng nền giáo dục kháng chiến; văn hóa, giáo dục là một mặt trận thi đua dạy tốt, học tốt trong mọi hoàn cảnh. Trường học là nơi đào tạo những người chủ của đất nước trong tương lai. Giáo dục phải phù hợp với lứa tuổi; phương châm giáo dục thế hệ trẻ là học đi đôi với hành, giáo dục gắn liền với xã hội; phối hợp giữa nhà trường với xã hội và gia đình; thực hiện dân chủ, bình đẳng trong giáo dục. 

Tám là, tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng Cộng sản chân chính là yếu tố quan trọng hàng đầu, quyết định thắng lợi của cách mạng. Đảng lãnh đạo, Nhân dân làm chủ, Đảng phải thường xuyên chăm lo củng cố, phát triển mối quan hệ mật thiết với nhân dân; cán bộ, đảng viên vừa là người lãnh đạo, vừa là người đầy tớ thật trung thành của Nhân dân. Đảng phải thường xuyên được xây dựng và chỉnh đốn, trong những điều kiện, hoàn cảnh mới, Đảng phải gánh vác nhiệm vụ mới, năng nề, Đảng phải được “chỉnh đốn”.

(2) Nội dung cơ bản của đạo đức Hồ Chí Minh.

Hồ Chí Minh quan niệm đạo đức là nền tảng và là sức mạnh của người cách mạng, coi đó là cái gốc của cây, ngọn nguồn của sông nước. Người chỉ rõ: “Cũng như sông thì có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đức thì dù tài giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân”3.

Có thể khái quát những nội dung cơ bản của đạo đức Hồ Chí Minh như sau: tuyệt đối trung thành với chủ nghĩa Mác – Lênin, với Đảng, với Nhân dân, suốt đời vì Đảng, vì dân; thống nhất giữa nói và làm, nói ít làm nhiều; luôn đặt lợi ích của Đảng lên trên hết, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; suốt đời đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân; hòa mình với quần chúng nhân dân thành một khối, tin tưởng, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của quần chúng nhân dân; tinh thần quốc tế trong sáng. 

(3) Nội dung cơ bản của phong cách Hồ Chí Minh.

Phong cách Hồ Chí Minh là phong cách của người anh hùng giải phóng dân tộc, danh nhân văn hóa thế giới; thể hiện nét truyền thống tốt đẹp trong lối sống, làm việc, ứng xử hằng ngày, phản ánh những giá trị cốt lõi trong tư tưởng, đạo đức của dân tộc và của Đảng ta. Đó là phong cách tư duy độc lập, tự chủ, sáng tạo, luôn gắn chặt lý luận với thực tiễn; làm việc dân chủ, khoa học, dễ hiểu, dễ nhớ. Lối ứng xử văn hóa, tinh tế, đầy tính nhân văn, thấm đậm tinh thần yêu dân, trọng dân, vì dân; nói đi đôi với làm; sống thanh cao, trong sạch, giản dị; quần chúng, dân chủ, tự mình nêu gương…

3. Giá trị to lớn của tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh

Thứ nhất, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là tài sản to lớn, vô giá của Đảng và Nhân dân ta; cùng với chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng Cộng sản Việt Nam. Tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh không chỉ có giá trị to lớn đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam mà còn có giá trị và ý nghĩa to lớn đối Đảng, đất nước và nhân dân trong công cuộc đổi mới, thực hiện thành công mục tiêu là dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc của Đảng và nhân dân. Đại hội IX của Đảng khẳng định, “lấy chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động… của Đảng”4.

Thứ hai, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một nội dung rất quan trọng của công tác xây dựng Đảng trong thời kỳ đổi mới; là cơ sở để Đảng tiếp tục thực hiện thắng lợi quan điểm, chủ trương về đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác, “Để tăng cường sức chiến đấu và năng lực tổ chức thực tiễn của mình, Đảng phải đổi mới về nhiều mặt: đổi mới tư duy, trước hết là tư duy kinh tế; đổi mới tổ chức; đổi mới đội ngũ cán bộ; đổi mới phong cách lãnh đạo và công tác”5. Tư tưởng về đạo đức cách mạng và đạo đức của Người là tiêu chí, chuẩn mực để cán bộ, đảng viên tu dưỡng, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng trong thời kỳ đổi mới. Qua đó, cán bộ, đảng viên tự soi, tự sửa những khuyết điểm, hạn chế của mình về đạo đức, lối sống góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng viên, thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ được giao.

Thứ ba, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam thời kỳ đổi mới. Đồng thời, tư tưởng, đạo đức và phong cách của Người còn là chuẩn mực, căn cứ, tiêu chí để đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi những biểu hiện suy thoái về đạo đức, lối sống, phong cách lạc hậu trong xã hội ngày nay.

Thứ tư, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin về cách mạng vô sản do Đảng Cộng sản lãnh đạo vào điều kiện cụ thể của nước ta. Tư tưởng về đạo đức cách mạng và đạo đức của Người có vai trò và tác dụng đối với việc xây dựng đạo đức mới; cung cấp cho nhân loại những chỉ dẫn quý báu để xây dựng đạo đức mới, khác hẳn về chất so với đạo đức của bọn áp bức, bóc lột. Đó là đạo đức tiến bộ của nhân loại trong thời đại ngày nay.

4. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay

Quá trình hơn 94 năm tổ chức lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú trọng và đặc biệt quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ ngang tầm với đòi hỏi của từng thời kỳ cách mạng, đó chính là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Đảng ta xác định phải “có một đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất và năng lực xây dựng đường lối chính trị đúng đắn và tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, đó là vấn đề cốt tử của lãnh đạo, là sinh mệnh của Đảng cầm quyền”6. Trong công cuộc đổi mới đất nước, Đảng nhấn mạnh, vai trò của cán bộ trong chiến lược xây dựng cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa thì “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và chế độ, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng”7. Theo quan điểm của Đảng, trong quá trình xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng với yêu cầu của từng giai đoạn cách mạng, cần đặc biệt chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cấp, nhất là cấp chiến lược và cấp cơ sở.

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức là lực lượng đi đầu, nòng cốt trong việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt cụ thể hóa, tổ chức thắng lợi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Họ là những người lãnh đạo, trung tâm định hướng, điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống chính trị ở Trung ương và địa phương. Thông qua quá trình chỉ đạo hoạt động thực tiễn, họ tổng kết được những kinh nghiệm, bài học, góp phần bổ sung, hoàn thiện các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước.

Thực hiện Kết luận số 01-KL/TW ngày 18/5/2021 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị (khóa XII) về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh, các tỉnh, thành ủy và hệ thống tổ chức cơ sở đảng đã ban hành các kế hoạch chi tiết và thực hiện đồng bộ, rộng rãi trong cả nước. Đồng thời, ban hành các văn bản chỉ đạo theo chuyên đề, theo năm bảo đảm việc triển khai thực hiện Kết luận 01-KL/TW kịp thời, hiệu quả và ngày càng đi vào thực chất, tạo lan tỏa trong toàn xã hội. 100% cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức đăng ký nội dung học tập và làm theo Bác với những việc làm cụ thể, thiết thực gắn với cam kết thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII), Kết luận số 21-KL/TW (khoá XIII) và cụ thể hóa của các cấp ủy, địa phương, đơn vị.

Các cấp ủy đảng rà soát lại các chương trình, kế hoạch, đề án,… trong nhiệm kỳ 2020 – 2025 về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, chỉ đạo bổ sung nội dung học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh (chuyên đề toàn khóa, chuyên đề từng năm) cho phù hợp để tổ chức thực hiện. Kiên quyết, kiên trì thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khoá XII), Kết luận số 21-KL/TW (khoá XIII) về xây dựng, chỉnh đốn Đảng gắn với đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh bằng các giải pháp cụ thể, quyết liệt, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

Các tỉnh, thành ủy quán triệt tinh thần: học tập, làm theo và nêu gương là 3 nội dung cốt lõi, trọng tâm trong trong thực hiện Kết luận số 01-KL/TW. Các cấp ủy, tổ chức đảng trong cả nước thực hiện nghiêm túc việc quán triệt, triển khai thực hiện Quy định số 08-QĐi/TW ngày 25/10/2018 của Ban Bí thư về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng viên, trước hết là đội ngũ cán bộ chủ chốt; Quy định số 11-QĐi/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị (khóa XII) về trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý những phản ánh, kiến nghị của dân; Quy định số 37-QÐ/TW ngày 25/10/2021 của Ban Chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; quy định của tỉnh, thành ủy về việc không uống rượu, bia trong giờ làm việc và buổi trưa các ngày làm việc,…

Mỗi cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức quán triệt sâu sắc, thực hiện nghiêm túc nêu gương trong học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh gắn với việc thực hiện các quy định của Đảng về trách nhiệm nêu gương, trong đó đề cao vai trò tiên phong, gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, cơ quan, đơn vị. Khẳng định vai trò lãnh đạo, tính tiên phong, gương mẫu “trên trước, dưới sau”, “trong trước, ngoài sau”, “đảng viên đi trước, làng nước theo sau”… Nhờ đó, hầu hết cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu đã nêu cao ý thức gương mẫu bằng những hành động thiết thực, nghiêm túc tự phê bình và phê bình, thấy đúng phải cương quyết bảo vệ, thấy sai phải quyết liệt đấu tranh.

Các cơ quan hành chính, quản lý nhà nước tiếp tục quan tâm rà soát, xây dựng, bổ sung, hoàn thiện, tổ chức thực hiện các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, đạo đức công vụ theo Chỉ thị số 27/CT-TTg ngày 08/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Thực hiện tốt kỷ luật, kỷ cương hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức. Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính theo hướng phục vụ tốt hơn nhu cầu của người dân; nhiều nơi, cán bộ, công chức, viên chức nâng cao ý thức trách nhiệm, hình thành tác phong, lề lối làm việc văn minh, lịch sự, thân thiện, được dư luận đồng tình, đánh giá cao.

Trên cơ sở những kết quả đạt được trong vận dụng tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh, trong thời gian tới cần tiếp tục đổi mới mạnh mẽ tư duy, cách làm, tính chủ động, sáng tạo, quyết liệt, hiệu quả, thích ứng với mô hình tổ chức mới và phù hợp với tình hình thực tiễn. Xây dựng và thực hiện các chuẩn mực văn hóa trong lãnh đạo, quản lý. Gắn thực hiện học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh với thực hiện các quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các cơ quan, đơn vị; quy tắc ứng xử nơi công cộng, siết chặt kỷ luật, kỷ cương hành chính; đổi mới lề lối, phong cách làm việc, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực trong thi hành công vụ của cán bộ, công chức toàn hệ thống chính trị.

5. Kết luận

Chủ tịch Hồ Chí Minh đã đi xa, song giá trị của tư tưởng, đạo đức, phong cách và sự nghiệp cách mạng vĩ đại của Người vẫn tỏa sáng, mãi là tấm gương cổ vũ Nhân dân và các dân tộc yêu chuộng hòa bình, tự do trên thế giới đấu tranh vì độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. Trong giai đoạn cách mạng mới, tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh tiếp tục là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ nam, là ánh sáng soi đường, dẫn dắt sự nghiệp cách mạng của Đảng và Nhân dân ta đi tới thành công, mãi trường tồn cùng dân tộc và thời đại; góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức viên chức vừa hồng, vừa chuyên trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.

Chú thích:
1. Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của  Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
2, 4. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX. H. NXB Chính trị quốc gia, 2001, tr. 83, 84.
3. Hồ Chí Minh toàn tập. Tập 5. H. NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, 2011, tr. 292.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện kiện Đảng toàn tập. Tập 47. H. NXB Chính trị quốc gia, 2006, tr. 458.
6. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương (khóa X). H. NXB Chính trị quốc gia, 2008, tr. 27.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam. Văn kiện Đảng toàn tậpTập 56. H. NXB Chính trị Quốc gia, 1997, tr. 332.
Tài liệu tham khảo:
1. Vũ Trọng Lâm. Vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh trong xây dựng phẩm chất liêm, chính cho đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay. Tạp chí Cộng sản số 1007 (02/2023).
2. Trần Thị Minh Tuyết. Giá trị và sự vận dụng, phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai đoạn hiện nay. H. NXB Chính trị quốc gia – Sự thật, 2021.